Xây dựng và cập nhật danh mục lĩnh vực, cơ sở phải kiểm kê khí nhà kính được thực hiện ra sao?

Xây dựng và cập nhật danh mục lĩnh vực, cơ sở phải kiểm kê khí nhà kính được thực hiện ra sao?

Xây dựng và cập nhật danh mục lĩnh vực, cơ sở phải kiểm kê khí nhà kính được thực hiện ra sao?

Luật sư cho tôi hỏi: Giả sử tôi là chủ một nhà máy sản xuất gạch. Trước đây, nhà máy của tôi chưa từng nằm trong danh mục phải kiểm kê khí nhà kính. Tuy nhiên, vài năm gần đây, sản lượng tăng mạnh, mức tiêu thụ năng lượng đã vượt 1.000 tấn dầu tương đương (TOE) mỗi năm. Vậy trong trường hợp này, việc xây dựng và cập nhật danh mục cơ sở phải kiểm kê khí nhà kính được thực hiện như thế nào?

MỤC LỤC

1. Khí nhà kính là gì? Hiệu ứng nhà kính là gì?

2. Xây dựng và cập nhật danh mục lĩnh vực, cơ sở phải kiểm kê khí nhà kính được thực hiện ra sao?

 

Trả lời:

1. Khí nhà kính là gì? Hiệu ứng nhà kính là gì?

Căn cứ theo khoản 29, 30 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định về khí nhà kính, hiệu ứng nhà kính như sau:

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

29. Khí nhà kính là loại khí trong khí quyển gây hiệu ứng nhà kính.

30. Hiệu ứng nhà kính là hiện tượng năng lượng bức xạ của Mặt Trời được hấp thụ trong khí quyển, chuyển hóa thành nhiệt lượng gây hiện tượng nóng lên toàn cầu.

…”

Như vậy, khí nhà kính là những loại khí trong khí quyển có khả năng gây ra hiệu ứng nhà kính, nghĩa là chúng có thể giữ nhiệt trong bầu khí quyển, làm cho Trái Đất nóng lên. Các loại khí nhà kính phổ biến bao gồm CO, CH, NO, và một số khí tổng hợp khác.

Hiệu ứng nhà kính là quá trình năng lượng bức xạ từ Mặt Trời đi vào Trái Đất, bị hấp thụ và giữ lại bởi các khí nhà kính, sau đó chuyển hóa thành nhiệt lượng, làm nhiệt độ trung bình toàn cầu tăng lên. Đây là hiện tượng tự nhiên cần thiết để duy trì nhiệt độ Trái Đất ổn định, nhưng khi nồng độ khí nhà kính tăng quá mức do hoạt động của con người, hiệu ứng này trở nên quá mức, dẫn đến nóng lên toàn cầu, thay đổi khí hậu và các hiện tượng thời tiết cực đoan.

2. Xây dựng và cập nhật danh mục lĩnh vực, cơ sở phải kiểm kê khí nhà kính được thực hiện ra sao?

Ngày 07/01/2022, Chính phủ ban hành Nghị định số 06/2022/NĐ-CP quy định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ô-dôn. Trong đó, theo Điều 6 Nghị định số 06/2022/NĐ-CP nêu rõ về xây dựng và cập nhật danh mục lĩnh vực, cơ sở phải kiểm kê khí nhà kính được thực hiện như sau:

Điều 6. Xây dựng và cập nhật danh mục lĩnh vực, cơ sở phải kiểm kê khí nhà kính

1. Các cơ sở phát thải khí nhà kính phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính là cơ sở có mức phát thải khí nhà kính hằng năm từ 3.000 tấn CO2 tương đương trở lên hoặc thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Nhà máy nhiệt điện, cơ sở sản xuất công nghiệp có tổng lượng tiêu thụ năng lượng hằng năm từ 1.000 tấn dầu tương đương (TOE) trở lên;

b) Công ty kinh doanh vận tải hàng hóa có tổng tiêu thụ nhiên liệu hằng năm từ 1.000 TOE trở lên;

c) Tòa nhà thương mại có tổng tiêu thụ năng lượng hằng năm từ 1.000 TOE trở lên;

d) Cơ sở xử lý chất thải rắn có công suất hoạt động hằng năm từ 65.000 tấn trở lên.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các bộ quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh rà soát, tổng hợp, xây dựng danh mục lĩnh vực, cơ sở phải kiểm kê khí nhà kính trình Thủ tướng Chính phủ ban hành; định kỳ 02 năm một lần trình Thủ tướng Chính phủ quyết định cập nhật danh mục lĩnh vực, cơ sở phải kiểm kê khí nhà kính.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan chuyên môn trực thuộc có liên quan định kỳ hai năm một lần thực hiện:

a) Căn cứ tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều này, rà soát số liệu tiêu thụ năng lượng, công suất, quy mô của cơ sở thuộc danh mục lĩnh vực, cơ sở phát thải khí nhà kính phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính của năm trước năm rà soát;

b) Cập nhật, điều chỉnh danh mục cơ sở phát thải khí nhà kính phải kiểm kê khí nhà kính trên địa bàn theo tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều này gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường, bộ quản lý lĩnh vực liên quan trước ngày 30 tháng 6 kể từ năm 2023.”

Việc xây dựng và cập nhật danh mục lĩnh vực, cơ sở phải kiểm kê khí nhà kính quy định một cách rõ ràng, có tính hệ thống và định kỳ, thể hiện nỗ lực của Nhà nước trong việc quản lý, giám sát hoạt động phát thải khí nhà kính một cách chặt chẽ và minh bạch. Quy định này không chỉ giúp xác định chính xác các cơ sở có mức phát thải lớn, mà còn tạo cơ sở pháp lý để xây dựng chính sách giảm nhẹ phát thải phù hợp với từng ngành, từng địa phương.

Cơ chế phối hợp giữa Bộ Tài nguyên và Môi trường, các bộ ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đóng vai trò then chốt, đảm bảo việc kiểm kê được tiến hành đồng bộ, cập nhật thường xuyên và phản ánh đúng thực tế phát thải. Nhờ đó, việc kiểm soát phát thải không chỉ dừng lại ở thống kê mà còn hướng đến quản lý chủ động, hỗ trợ hoạch định chính sách phát triển bền vững, góp phần thực hiện cam kết của Việt Nam trong ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo vệ tầng ô-dôn.

Trân trọng./.

Góp ý