
Thông tin hải quan là gì? Thu thập, xử lý thông tin quản lý rủi ro được thực hiện như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Công ty chúng tôi chuyên xuất khẩu thực phẩm đông lạnh sang châu Âu. Trong quá trình làm thủ tục hải quan, lô hàng của công ty bị phân loại là rủi ro cao và phải kiểm tra bổ sung hồ sơ. Đại diện công ty bày tỏ thắc mắc rằng: cơ quan hải quan dựa vào nguồn thông tin nào để đánh giá rủi ro, liệu thông tin đó có chính xác và được xử lý đúng quy trình không. Họ cũng quan tâm rằng thông tin thu thập từ doanh nghiệp hay từ các nguồn khác (như cơ quan hải quan nước ngoài, các tổ chức kiểm định) được xử lý, phân loại và liên kết như thế nào trước khi ra quyết định kiểm tra.Cùng thắc mắc như trên, tôi muốn hỏi Luật sư, việc thu thập và xử lý thông tin quản lý rủi ro được thực hiện như thế nào theo quy định của pháp luật hải quan để đảm bảo tính chính xác, khách quan và đầy đủ khi ra quyết định về kiểm tra hàng hóa? Kính mong Luật sư giải đáp thắc mắc giúp tôi.
MỤC LỤC
2. Thu thập, xử lý thông tin quản lý rủi ro được thực hiện như thế nào?
Trả lời:
1. Thông tin hải quan là gì?
Thông tin là nền móng cơ bản để thực hiện kiểm soát các rủi ro hải quan. Hiện nay, theo quy định pháp luật, các thông tin được xem là thông tin hải quan được đề cập tại khoản 22 Điều 4 Luật Hải quan 2014 như sau:
“Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
…
22. Thông tin hải quan là những thông tin, dữ liệu về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và các thông tin khác liên quan đến hoạt động hải quan.
…”
Như vậy, khái niệm thông tin hải quan bao hàm dữ liệu về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cũng như thông tin về tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động này và các thông tin liên quan khác. Cho thấy phạm vi rộng của thông tin hải quan, không chỉ giới hạn ở hồ sơ hải quan hay tờ khai mà còn bao gồm các dữ liệu điện tử, báo cáo, thông tin từ các cơ quan quản lý khác, giúp cơ quan hải quan quản lý tổng thể, theo dõi luồng hàng hóa và con người qua biên giới. Từ đó, làm cơ sở pháp lý để xây dựng hệ thống thông tin hải quan điện tử, phân tích rủi ro, kiểm tra và giám sát hải quan.
2. Thu thập, xử lý thông tin quản lý rủi ro được thực hiện như thế nào?
Thu thập, xử lý thông tin quản lý rủi ro được thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 81/2019/TT-BTC ngày 15/11/2019 của Bộ Tài chính về việc quy định quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan như sau:
“Điều 7. Thu thập, xử lý thông tin quản lý rủi ro
1. Thông tin quản lý rủi ro được thu thập từ các nguồn như sau:
a) Từ hệ thống thông tin, dữ liệu trong và ngoài ngành hải quan;
b) Từ các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức, cá nhân liên quan đến lĩnh vực hải quan theo quy định tại Điều 107 và 108 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan (sau đây viết tắt là Nghị định số 08/2015/NĐ-CP);
c) Từ hải quan các nước, các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan ở nước ngoài theo quy định của pháp luật;
d) Từ tiếp nhận thông tin của tổ chức, cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh cung cấp theo quy định của pháp luật;
đ) Mua tin theo chế độ quy định;
e) Từ đường dây nóng hoặc thư điện tử (e-mail) của Tổng cục Hải quan;
g) Từ quá trình kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
h) Từ các biện pháp nghiệp vụ cần thiết khác theo quy định của pháp luật.
2. Thông tin quản lý rủi ro được thu thập theo các hình thức sau:
a) Cung cấp, trao đổi dưới dạng dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, tin nhắn từ số điện thoại được cơ quan hải quan công bố chính thức;
b) Cung cấp, trao đổi bằng văn bản, điện tín, điện báo, fax, tài liệu giấy;
c) Trao đổi trực tiếp trên cơ sở biên bản ghi nhận, có xác nhận của các bên liên quan; cử đại diện làm việc, xác minh, thu thập thông tin, tài liệu; tổ chức hội nghị và các hình thức khác.
3. Thông tin quản lý rủi ro sau khi thu thập được xử lý như sau:
a) Đánh giá mức độ liên quan của thông tin với nhu cầu, mục đích sử dụng thông tin; xem xét độ tin cậy, tính chính xác của thông tin;
b) Đối chiếu thông tin đã thu thập với các thông tin trên hệ thống thông tin của ngành hải quan và các thông tin được thu thập, khai thác từ các nguồn thông tin khác nhau; phân loại, sắp xếp, lưu trữ thông tin;
c) Phân tích thông tin, phát hiện các yếu tố cấu thành sản phẩm thông tin phục vụ quản lý rủi ro;
d) Tổng hợp, liên kết các yếu tố có liên quan được phát hiện qua phân tích; làm rõ nội dung, giá trị của thông tin được thu thập và hoàn thiện sản phẩm thông tin quản lý rủi ro.”
Dẫn chiếu tới quy định tại Điều 107 và Điều 108 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan như sau:
“Điều 107. Trách nhiệm cung cấp thông tin của các cơ quan quản lý nhà nước
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan tư pháp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm cung cấp cho cơ quan hải quan:
a) Thông tin liên quan đến chính sách quản lý đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và thông tin về hàng hóa thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành;
b) Thông tin cấp phép hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
c) Thông tin về tổ chức, cá nhân bị xử lý vi phạm và kết quả xử lý vi phạm trong lĩnh vực quản lý liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu;
d) Thông tin về các cảng biển, cảng sông biên giới, cảng thủy nội địa, cảng hàng không quốc tế, ga đường sắt liên vận quốc tế có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
đ) Thông tin về tổ chức, cá nhân có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa;
e) Thông tin về người xuất cảnh, nhập cảnh và thông tin về phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan tư pháp xây dựng các quy định cụ thể về trao đổi, cung cấp thông tin hải quan.”
và
“Điều 108. Trách nhiệm cung cấp thông tin của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước về hải quan
1. Tổ chức tín dụng theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng có trách nhiệm cung cấp thông tin cho cơ quan hải quan nhằm phục vụ cho hoạt động thu thập xử lý thông tin, kiểm tra hải quan, thanh tra và hoạt động điều tra, xác minh, xử lý các hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới:
a) Hồ sơ, thông tin giao dịch thanh toán hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và thanh toán tiền thuế liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua tài khoản ngân hàng của người khai hải quan; thông tin về số tiền bảo lãnh cho người nộp thuế của ngân hàng theo yêu cầu của cơ quan hải quan;
b) Hồ sơ, chứng từ, thông tin về số tài khoản thanh toán, bản sao sổ kế toán chi tiết tài khoản thanh toán, bản sao bộ chứng từ thanh toán quốc tế, bộ chứng từ thanh toán nội địa, thanh toán biên mậu qua ngân hàng của tổ chức, cá nhân theo yêu cầu của cơ quan hải quan.
2. Tổ chức bảo hiểm có nghĩa vụ cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến các giao dịch bảo hiểm theo yêu cầu của cơ quan hải quan để phục vụ hoạt động kiểm tra hải quan, thanh tra và hoạt động điều tra, xác minh, xử lý các hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới của cơ quan hải quan.
3. Các tổ chức, cá nhân là đối tác kinh doanh hoặc khách hàng của người khai hải quan có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của người khai hải quan theo yêu cầu của cơ quan hải quan.
4. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến việc cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam ra nước ngoài; thông tin về đăng ký và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ ở Việt Nam và nước ngoài theo yêu cầu của cơ quan hải quan.
5. Các Hiệp hội ngành nghề có trách nhiệm cung cấp thông tin về hợp đồng xuất khẩu của người khai hải quan trong trường hợp pháp luật có quy định các Hiệp hội ngành nghề xác nhận hợp đồng xuất khẩu trước khi làm thủ tục hải quan xuất khẩu hàng hóa theo yêu cầu của cơ quan hải quan.”
* Lưu ý: Tổng cục Hải quan được tổ chức lại thành Cục Hải quan (căn cứ Mục 1 Phần III Báo cáo số 219/BC-BNV ngày 11/01/2025 về việc bổ sung, hoàn thiện phương án sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy của Chính phủ và khoản 25 Điều 3 Nghị định số 29/2025/NĐ-CP ngày 24/02/2025 của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định số 166/2025/NĐ-CP ngày 30/6/2025 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2025/NĐ-CP ngày 24/02/2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính).
** Lưu ý: Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam đã được đổi tên thành Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (căn cứ Điều 1 Quyết định số 1496/QĐ-TTg ngày 30/11/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc đổi tên Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam thành Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam và phê duyệt điều lệ Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam).
Theo đó, đối với thông tin quản lý rủi ro, các nguồn thu thập thông tin có thể đến từ: hệ thống thông tin hải quan nội bộ và bên ngoài ngành, từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, từ doanh nghiệp xuất nhập khẩu, từ đường dây nóng, email của Cục Hải quan, từ quá trình kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan và các biện pháp nghiệp vụ khác theo pháp luật. Điều này đảm bảo rằng thông tin quản lý rủi ro được đa dạng, toàn diện, khách quan và phục vụ hiệu quả cho việc đánh giá rủi ro.
Đồng thời, các hình thức thu thập bao gồm: trao đổi dưới dạng dữ liệu điện tử, văn bản, tài liệu giấy, hoặc trao đổi trực tiếp thông qua biên bản, làm việc tại hiện trường, hội nghị, xác minh thông tin,… Giúp cơ quan hải quan linh hoạt trong thu thập thông tin, phù hợp với từng tình huống thực tế.
Sau khi thu thập, thông tin có thể xử lý theo các cách thức: đánh giá độ tin cậy, liên quan, so sánh với dữ liệu khác, phân loại, lưu trữ, phân tích để phát hiện các yếu tố rủi ro và tổng hợp, liên kết thông tin để hoàn thiện sản phẩm quản lý rủi ro. Quá trình này đảm bảo thông tin đúng, đầy đủ, có giá trị sử dụng trong việc ra quyết định hải quan và áp dụng biện pháp quản lý rủi ro.
Từ phân tích trên có thể thấy, việc thu thập, xử lý thông tin quản lý rủi ro được thực hiện một cách đầy đủ, minh bạch và thống nhất trong toàn ngành hải quan nhằm đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật, phân loại rủi ro và ra quyết định kiểm tra, giám sát hải quan phù hợp. Ngoài ra, việc quy định rõ phạm vi thông tin giúp tăng cường hiệu quả quản lý rủi ro, hỗ trợ phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại và các vi phạm khác, đồng thời bảo đảm quyền lợi hợp pháp của doanh nghiệp và cá nhân tham gia hoạt động xuất nhập khẩu.
Trân trọng./.












