
Quyết định chào bán trái phiếu riêng lẻ được quy định như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Công ty tôi thành lập vào năm 2015, tính đến nay được gần 10 năm hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Với mong muốn huy động vốn để triển khai dự án khu đô thị mới, Hội đồng quản trị công ty đã họp và ban hành nghị quyết thông qua việc chào bán trái phiếu riêng lẻ với tổng mệnh giá 200 tỷ đồng. Tuy nhiên, trong quá trình chuẩn bị hồ sơ, một số thành viên Hội đồng quản trị cho rằng việc ra nghị quyết này không đúng với quy định vì việc chào bán trái phiếu riêng lẻ chưa được gửi thông báo cho Sở Giao dịch Chứng khoán trước khi phát hành. Vì vậy, tôi muốn hỏi pháp luật hiện nay quy định về quyết định chào bán trái phiếu riêng lẻ như thế nào? Mong Luật sư hỗ trợ, giải đáp!
MỤC LỤC
1. Chào bán cổ phần riêng lẻ được quy định như thế nào?
2. Quyết định chào bán trái phiếu riêng lẻ được quy định như thế nào?
Trả lời:
1. Chào bán cổ phần riêng lẻ được quy định như thế nào?
Chào bán cổ phần riêng lẻ là một hình thức huy động vốn quan trọng đối với các công ty cổ phần tại Việt Nam, giúp doanh nghiệp mở rộng quy mô mà không cần niêm yết công khai. Để có thể hiểu rõ về phương thức chào bán cổ phần này, Điều 125 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định cụ thể như sau:
“Điều 125. Chào bán cổ phần riêng lẻ
1. Chào bán cổ phần riêng lẻ của công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Không chào bán thông qua phương tiện thông tin đại chúng;
b) Chào bán cho dưới 100 nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp hoặc chỉ chào bán cho nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.
2. Công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng thực hiện chào bán cổ phần riêng lẻ theo quy định sau đây:
a) Công ty quyết định phương án chào bán cổ phần riêng lẻ theo quy định của Luật này;
b) Cổ đông của công ty thực hiện quyền ưu tiên mua cổ phần theo quy định tại khoản 2 Điều 124 của Luật này, trừ trường hợp sáp nhập, hợp nhất công ty;
c) Trường hợp cổ đông và người nhận chuyển quyền ưu tiên mua không mua hết thì số cổ phần còn lại được bán cho người khác theo phương án chào bán cổ phần riêng lẻ với điều kiện không thuận lợi hơn so với điều kiện chào bán cho các cổ đông, trừ trường hợp Đại hội đồng cổ đông có chấp thuận khác.
3. Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp tham gia mua, giao dịch, chuyển nhượng trái phiếu riêng lẻ thực hiện theo quy định pháp luật về chứng khoán.”
Dẫn chiếu đến quy định về chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu tại khoản 2 Điều 124 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:
“Điều 124. Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu
2. Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu của công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng được thực hiện như sau:
a) Công ty phải thông báo bằng văn bản đến cổ đông theo phương thức để bảo đảm đến được địa chỉ liên lạc của họ trong sổ đăng ký cổ đông chậm nhất là 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn đăng ký mua cổ phần;
b) Thông báo phải gồm họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức; số cổ phần và tỷ lệ sở hữu cổ phần hiện có của cổ đông tại công ty; tổng số cổ phần dự kiến chào bán và số cổ phần cổ đông được quyền mua; giá chào bán cổ phần; thời hạn đăng ký mua; họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty. Kèm theo thông báo phải có mẫu phiếu đăng ký mua cổ phần do công ty phát hành. Trường hợp phiếu đăng ký mua cổ phần không được gửi về công ty đúng hạn theo thông báo thì cổ đông đó coi như đã không nhận quyền ưu tiên mua;
c) Cổ đông có quyền chuyển quyền ưu tiên mua cổ phần của mình cho người khác.”
Như vậy, để thực hiện chào bán cổ phần riêng lẻ, công ty cổ phần không là công ty đại chúng phải đáp ứng các điều kiện tiên quyết sau:
- Không chào bán thông qua phương tiện thông tin đại chúng;
- Chào bán cho dưới 100 nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp hoặc chỉ chào bán cho nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.
Về trình tự, thủ tục chào báo cổ phần riêng lẻ, công ty cổ phần không phải công ty đại chúng cần thực hiện các bước sau:
- Một là, công ty quyết định phương án chào bán cổ phần riêng lẻ.
-Hai là, cổ đông của công ty thực hiện quyền ưu tiên mua cổ phần theo quy định tại khoản 2 Điều 124 Luật Doanh nghiệp 2020, trừ trường hợp sáp nhập, hợp nhất công ty.
- Ba là, chào bán cho nhà đầu tư không phải cổ đông công ty. Trong trường hợp cổ đông và người nhận chuyển quyền ưu tiên mua không mua hết thì số cổ phần còn lại được bán cho người khác theo phương án chào bán cổ phần riêng lẻ với điều kiện không thuận lợi hơn so với điều kiện chào bán cho các cổ đông, trừ trường hợp Đại hội đồng cổ đông có chấp thuận khác. Nếu nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần chào bán phải làm thủ tục về mua cổ phần theo quy định của Luật Đầu tư.
Đáng lưu ý, theo Luật Doanh nghiệp 2014, khi công ty chào bán cố phẩn riêng lẻ thì phải thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định chào bán. Tuy nhiên, tại Luật Doanh nghiệp 2020, trách nhiệm thông báo này đã bị bãi bỏ.
Như vậy, căn cứ theo các quy định trên, hình thức huy động vốn thông qua chào bán cổ phần riêng lẻ được áp dụng cho loại hình công ty cổ phần, nhưng không là công ty đại chúng. Do đó, trong trường hợp của bạn, công ty vẫn có thể thực hiện được việc chào bán cổ phần riêng lẻ. Để có thể thực hiện hóa mong muốn của doanh nghiệp là mở rộng quy mô và thu hút nhà đầu tư, ngoài bảo đảm về loại hình doanh nghiệp thì công ty của bạn còn cần phải đáp ứng đầy đủ, trung thực và chính xác những điều kiện, yêu cầu được liệt kê tại Điều 125 Luật Doanh nghiệp 2020 nêu trên.
2. Quyết định chào bán trái phiếu riêng lẻ được quy định như thế nào?
Quyết định chào bán trái phiếu riêng lẻ được quy định tại Điều 130 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:
“Điều 130. Quyết định chào bán trái phiếu riêng lẻ
1. Công ty quyết định chào bán trái phiếu riêng lẻ theo quy định sau đây:
a) Đại hội đồng cổ đông quyết định về loại, tổng giá trị trái phiếu và thời điểm chào bán đối với trái phiếu chuyển đổi và trái phiếu kèm theo chứng quyền. Việc biểu quyết thông qua nghị quyết về chào bán trái phiếu riêng lẻ của công ty được thực hiện theo quy định tại Điều 148 của Luật này;
b) Trường hợp Điều lệ công ty không quy định khác và trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này, Hội đồng quản trị có quyền quyết định loại trái phiếu, tổng giá trị trái phiếu và thời điểm chào bán, nhưng phải báo cáo Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp gần nhất. Báo cáo phải kèm theo tài liệu và hồ sơ về chào bán trái phiếu.
2. Công ty thực hiện đăng ký thay đổi vốn điều lệ trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển đổi trái phiếu thành cổ phần.”
Dẫn chiếu đến quy định tại Điều 148 Luật Doanh nghiệp 2020 về điều kiện để nghị quyết Đại hội đồng cổ đông được thông qua như sau:
“Điều 148. Điều kiện để nghị quyết Đại hội đồng cổ đông được thông qua
1. Nghị quyết về nội dung sau đây được thông qua nếu được số cổ đông đại diện từ 65% tổng số phiếu biểu quyết trở lên của tất cả cổ đông tham dự và biểu quyết tại cuộc họp tán thành, trừ trường hợp quy định tại các khoản 3, 4 và 6 Điều này; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định:
a) Loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại;
b) Thay đổi ngành, nghề và lĩnh vực kinh doanh;
c) Thay đổi cơ cấu tổ chức quản lý công ty;
d) Dự án đầu tư hoặc bán tài sản có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định tỷ lệ hoặc giá trị khác;
đ) Tổ chức lại, giải thể công ty;
e) Vấn đề khác do Điều lệ công ty quy định.
2. Các nghị quyết được thông qua khi được số cổ đông sở hữu trên 50% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông tham dự và biểu quyết tại cuộc họp tán thành, trừ trường hợp quy định tại các khoản 1, 3, 4 và 6 Điều này; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
3. Trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác, việc biểu quyết bầu thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát phải thực hiện theo phương thức bầu dồn phiếu, theo đó mỗi cổ đông có tổng số phiếu biểu quyết tương ứng với tổng số cổ phần sở hữu nhân với số thành viên được bầu của Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát và cổ đông có quyền dồn hết hoặc một phần tổng số phiếu bầu của mình cho một hoặc một số ứng cử viên. Người trúng cử thành viên Hội đồng quản trị hoặc Kiểm soát viên được xác định theo số phiếu bầu tính từ cao xuống thấp, bắt đầu từ ứng cử viên có số phiếu bầu cao nhất cho đến khi đủ số thành viên quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp có từ 02 ứng cử viên trở lên đạt cùng số phiếu bầu như nhau cho thành viên cuối cùng của Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát thì sẽ tiến hành bầu lại trong số các ứng cử viên có số phiếu bầu ngang nhau hoặc lựa chọn theo tiêu chí quy định tại quy chế bầu cử hoặc Điều lệ công ty.
4. Trường hợp thông qua nghị quyết dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản thì nghị quyết Đại hội đồng cổ đông được thông qua nếu được số cổ đông sở hữu trên 50% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông có quyền biểu quyết tán thành; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
5. Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông phải được thông báo đến cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua; trường hợp công ty có trang thông tin điện tử, việc gửi nghị quyết có thể thay thế bằng việc đăng tải lên trang thông tin điện tử của công ty.
6. Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông về nội dung làm thay đổi bất lợi quyền và nghĩa vụ của cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi chỉ được thông qua nếu được số cổ đông ưu đãi cùng loại dự họp sở hữu từ 75% tổng số cổ phần ưu đãi loại đó trở lên tán thành hoặc được các cổ đông ưu đãi cùng loại sở hữu từ 75% tổng số cổ phần ưu đãi loại đó trở lên tán thành trong trường hợp thông qua nghị quyết dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản.”
Đối với trái phiếu chuyển đổi và trái phiếu kèm theo chứng quyền, thẩm quyền quyết định chào bán thuộc về Đại hội đồng cổ đông của công ty cổ phần. Theo đó, Đại hội đồng cổ đông sẽ có quyền quyết định về loại, tổng giá trị trái phiếu và thời điểm chào bán hai loại trái phiếu trên. Nghị quyết về chào bán trái phiếu riêng lẻ được thông qua theo quy định tại Điều 148 Luật Doanh nghiệp 2020. Trừ trái phiếu chuyển đổi và trái phiếu kèm theo chứng quyền nêu trên, nếu Điều lệ công ty không quy định khác,Hội đồng quản trị sẽ có quyền quyết định loại trái phiếu, tổng giá trị trái phiếu và thời điểm chào bán trái phiếu được quyết định chào bán nhưng phải báo cáo Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp gần nhất. Báo cáo phải kèm theo tài liệu và hồ sơ về chào bán trái phiếu. Có thể thấy rõ, theo quy định tại khoản 4 Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2014, thẩm quyền phát hành trái phiếu chỉ thuộc về Hộiđồng quản trị; nhưng đến thời điểm hiện nay, pháp luật về doanh nghiệp hiện hành đã có sự kế thừa, sửa đổi, bổ sung quy định trước đây về thẩm quyền quyết định chào bán trái phiếu riêng lẻ.
Đáng lưu ý, chủ sở hữu trái phiếu chuyển đổi có quyền chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu phổ thông của công ty cổ phần. Và chủ sở hữu trái phiếu kèm theo chứng quyền có quyền được mua cổ phiếu phổ thông theo mức giá đã được xác định cụ thể trong khoảng thời gian nhất định. Việc chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu phổ thông đã góp phần làm thay đổi vốn điều lệ; dẫn đến trách nhiệm đăng ký thay đổi vốn điều lệ của công ty trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển đổi trái phiếu thành cổ phần nêu trên.
Trân trọng./.












