
Nguyên tắc quản lý và sử dụng vốn, tài sản, doanh thu, chi phí, phân phối kết quả hoạt động và quản lý tài sản của Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Tôi là chủ một doanh nghiệp nhỏ mới thành lập, đang tìm hiểu về hoạt động của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. Khi nghiên cứu các quy định, tôi thấy Quỹ có nhiều nguồn vốn khác nhau như vốn điều lệ, vốn tài trợ, vốn vay lại,.. nhưng chưa rõ nguyên tắc cụ thể trong việc quản lý và sử dụng các nguồn vốn, tài sản, cũng như cách phân phối kết quả hoạt động của Quỹ ra sao? Mong luật sư tư vấn giúp tôi, xin cảm ơn.
MỤC LỤC
2. Quản lý tài sản của Quỹ được thực hiện ra sao?
Trả lời:
1. Nguyên tắc quản lý và sử dụng vốn, tài sản, doanh thu, chi phí và phân phối kết quả hoạt động của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện như thế nào?
Trong hoạt động tài chính của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa , việc quản lý và sử dụng vốn, tài sản, doanh thu, chi phí cùng phân phối kết quả hoạt động đóng vai trò then chốt nhằm đảm bảo Quỹ vận hành minh bạch, hiệu quả và bền vững. Nhằm thiết lập khuôn khổ pháp lý thống nhất cho hoạt động này, Điều 44 Nghị định số 39/2019/NĐ-CP ngày 10/5/2019 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau đây gọi tắt là “Nghị định số 39/2019/NĐ-CP”) đã quy định rõ các nguyên tắc quản lý và sử dụng vốn, tài sản, doanh thu, chi phí và phân phối kết quả, làm cơ sở để Quỹ thực hiện chức năng hỗ trợ doanh nghiệp đúng định hướng của Nhà nước. Cụ thể:
“Điều 44. Nguyên tắc quản lý và sử dụng vốn, tài sản, doanh thu, chi phí và phân phối kết quả hoạt động của Quỹ
1. Quỹ phải quản lý và sử dụng vốn theo nguyên tắc đúng mục đích, có hiệu quả, bảo đảm an toàn vốn.
2. Quỹ áp dụng quy định pháp luật về đầu tư xây dựng, mua, bán, quản lý, sử dụng tài sản cố định, quản lý doanh thu, thu nhập khác, chi phí và phân phối kết quả tài chính đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
3. Doanh thu và chi phí của Quỹ phải được quản lý chặt chẽ, đảm bảo tính đúng đắn, trung thực và hợp pháp; phải có đầy đủ hồ sơ, chứng từ theo quy định của pháp luật và phản ánh đầy đủ trong sổ kế toán theo chế độ kế toán áp dụng và các quy định của pháp luật có liên quan.”
Thứ nhất, Quỹ phải quản lý và sử dụng vốn theo nguyên tắc đúng mục đích, có hiệu quả, bảo đảm an toàn vốn. Quy định này thể hiện yêu cầu cao nhất trong hoạt động tài chính của Quỹ, đó là phải sử dụng nguồn vốn một cách đúng đắn, phù hợp với mục tiêu hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Việc đảm bảo hiệu quả và an toàn vốn không chỉ giúp Quỹ duy trì năng lực tài chính ổn định, mà còn thể hiện tinh thần trách nhiệm đối với ngân sách Nhà nước và nguồn lực xã hội được giao quản lý.
Thứ hai, Quỹ áp dụng quy định pháp luật về đầu tư xây dựng, mua, bán, quản lý, sử dụng tài sản cố định, quản lý doanh thu, thu nhập khác, chi phí và phân phối kết quả tài chính đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Điều này nhằm bảo đảm tính thống nhất trong hệ thống pháp luật tài chính công, đặt hoạt động của Quỹ trong khuôn khổ quản lý chặt chẽ, minh bạch và chuyên nghiệp như các doanh nghiệp Nhà nước. Cách tiếp cận này giúp Quỹ vừa có tính tự chủ trong hoạt động tài chính, vừa chịu sự giám sát theo tiêu chuẩn cao, hạn chế rủi ro thất thoát hoặc sử dụng sai mục đích tài sản công.
Thứ ba, doanh thu và chi phí của Quỹ phải được quản lý chặt chẽ, đảm bảo tính đúng đắn, trung thực và hợp pháp; phải có đầy đủ hồ sơ, chứng từ theo quy định của pháp luật và phản ánh đầy đủ trong sổ kế toán theo chế độ kế toán áp dụng và các quy định của pháp luật có liên quan. Nguyên tắc này khẳng định yêu cầu về minh bạch tài chính và tuân thủ kế toán, giúp đảm bảo mọi hoạt động thu, chi của Quỹ đều có căn cứ rõ ràng và được ghi nhận đúng quy định. Việc này không chỉ bảo vệ uy tín và tính liêm chính của Quỹ mà còn là cơ sở để các cơ quan quản lý Nhà nước thực hiện kiểm tra, giám sát, từ đó nâng cao trách nhiệm giải trình và niềm tin của các bên liên quan.
Tóm lại, các nguyên tắc quản lý và sử dụng vốn, tài sản, doanh thu, chi phí và phân phối kết quả hoạt động của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa được thiết lập nhằm bảo đảm cho Quỹ vận hành minh bạch, hiệu quả và an toàn. Những nguyên tắc này không chỉ mang ý nghĩa quản trị nội bộ mà còn góp phần duy trì niềm tin của Nhà nước và xã hội đối với Quỹ, một công cụ tài chính quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa, tạo động lực cho nền kinh tế quốc dân phát triển bền vững.
2. Quản lý tài sản của Quỹ được thực hiện ra sao?
Quản lý tài sản của Quỹ là một hoạt động trọng yếu, đóng vai trò nền tảng trong việc đảm bảo sử dụng hiệu quả nguồn vốn, nâng cao năng lực hoạt động, đồng thời tuân thủ pháp luật hiện hành. Hoạt động này không chỉ đảm bảo tính minh bạch, an toàn mà còn tăng cường trách nhiệm của Ban Giám đốc và các bộ phận liên quan trong việc quản lý, khai thác, bảo vệ tài sản. Chính vì vậy, việc thực hiện quản lý tài sản phải dựa trên các quy định pháp luật, đồng thời được cụ thể hóa theo các nguyên tắc và trình tự quản lý tài sản của Quỹ. Do đó, Điều 46 Nghị định số 39/2019/NĐ-CP đã nêu rõ:
“Điều 46. Quản lý tài sản
1. Mua sắm tài sản cố định của Quỹ
a) Thẩm quyền quyết định đầu tư, mua sắm tài sản cố định, tiêu chuẩn, định mức, trình tự, thủ tục đầu tư, mua sắm và sửa chữa tài sản cố định áp dụng theo quy định đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, bảo đảm công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả;
b) Việc mua sắm tài sản cố định phục vụ cho hoạt động của Quỹ thực hiện theo nguyên tắc giá trị còn lại của tổng tài sản cố định không vượt quá 7% vốn điều lệ thực có của Quỹ tại thời điểm mua sắm.
2. Nguyên tắc trích khấu hao, chế độ quản lý, sử dụng và thời gian trích khấu hao tài sản cố định của Quỹ thực hiện theo quy định pháp luật về khấu hao tài sản cố định áp dụng đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
3. Thuê tài sản cố định
a) Quỹ được quyền thuê tài sản cố định theo nguyên tắc có hiệu quả, đúng quy định của pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
b) Thẩm quyền quyết định thuê tài sản cố định thực hiện theo quy định đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
4. Thanh lý, nhượng, bán tài sản cố định
a) Quỹ được quyền thanh lý, nhượng, bán tài sản cố định đã hư hỏng, lạc hậu kỹ thuật, không có nhu cầu sử dụng, không sử dụng được hoặc sử dụng không hiệu quả để thu hồi vốn theo nguyên tắc công khai, minh bạch, bảo đảm an toàn vốn, đúng quy định;
b) Thẩm quyền quyết định thanh lý, nhượng, bán tài sản cố định; trình tự, thủ tục thanh lý, nhượng bán tài sản cố định thực hiện theo quy định đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
5. Kiểm kê và đánh giá lại tài sản cố định
a) Kiểm kê tài sản
Quỹ phải tổ chức kiểm kê định kỳ hoặc đột xuất để xác định số lượng tài sản cố định trong các trường hợp: khóa sổ kế toán để lập báo cáo tài chính năm; sau khi xảy ra thiên tai, địch họa hoặc vì lý do nào đó gây ra biến động tài sản của Quỹ; theo quy định của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Đối với tài sản thừa, thiếu, phải xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan và xác định mức bồi thường vật chất theo quy định của pháp luật.
b) Đánh giá lại tài sản
Quỹ phải thực hiện đánh giá lại tài sản theo quy định của pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Các khoản chênh lệch tăng hoặc giảm giá trị do đánh giá lại tài sản thực hiện theo quy định của Quỹ đối với từng trường hợp cụ thể.
6. Xử lý tổn thất về tài sản
Khi bị tổn thất về tài sản, Quỹ phải xác định giá trị tài sản bị tổn thất, nguyên nhân, trách nhiệm và xử lý như sau:
a) Xác định rõ nguyên nhân khách quan (thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ) và nguyên nhân chủ quan;
b) Nếu do nguyên nhân chủ quan thì tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất phải bồi thường, xử lý theo quy định của pháp luật. Quỹ quy định cụ thể việc bồi thường và quyết định mức bồi thường phù hợp với quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về quyết định của mình;
c) Nếu tài sản đã mua bảo hiểm theo pháp luật thì xử lý theo hợp đồng bảo hiểm;
d) Giá trị tài sản tổn thất sau khi đã bù đắp bằng tiền bồi thường của tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất, của tổ chức bảo hiểm và sử dụng dự phòng, nếu thiếu thì được hạch toán vào chi phí trong kỳ của Quỹ;
đ) Trường hợp đặc biệt do thiên tai hoặc nguyên nhân bất khả kháng gây ra thiệt hại nghiêm trọng, Quỹ không thể tự khắc phục được thì Giám đốc báo cáo Hội đồng thành viên phương án xử lý tổn thất để trình Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định.
7. Quỹ có trách nhiệm ban hành quy chế mua sắm và quản lý tài sản cố định theo quy định tại Nghị định này và các quy định pháp luật có liên quan.”
* Lưu ý: Bộ Kế hoạch và Đầu tư cùng với Bộ Tài chính được hợp nhất thành Bộ Tài chính (căn cứ mục 2.3 Phần II Kết luận số 121-KL/TW ngày 24/01/2025 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XIII về tổng kết Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XII một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và khoản 6 Điều 1 Nghị quyết số 176/2025/QH15 ngày 18/02/2025 của Quốc hội về cơ cấu tổ chức của Chính phủ nhiệm kỳ Quốc hội khoá XV).
Thứ nhất, đối với việc mua sắm tài sản cố định của Quỹ:
- Thẩm quyền quyết định đầu tư, mua sắm tài sản cố định, tiêu chuẩn, định mức, trình tự, thủ tục đầu tư, mua sắm và sửa chữa tài sản cố định được áp dụng theo quy định đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, bảo đảm công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả. Việc này đảm bảo tính minh bạch, công khai, tiết kiệm và hiệu quả trong mọi quyết định đầu tư của Quỹ.
- Việc mua sắm tài sản cố định phục vụ cho hoạt động của Quỹ thực hiện theo nguyên tắc giá trị còn lại của tổng tài sản cố định không vượt quá 7% vốn điều lệ thực có của Quỹ tại thời điểm mua sắm, giúp Quỹ kiểm soát rủi ro tài chính và duy trì khả năng vận hành ổn định, đồng thời đảm bảo rằng mỗi khoản đầu tư đều mang lại giá trị thực tế và hỗ trợ hoạt động lâu dài của Quỹ.
Thứ hai, về nguyên tắc trích khấu hao, chế độ quản lý, sử dụng và thời gian trích khấu hao tài sản cố định của Quỹ sẽ được thực hiện theo quy định pháp luật về khấu hao tài sản cố định áp dụng đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Đây không chỉ là yêu cầu kỹ thuật mà còn thể hiện năng lực quản trị chuyên nghiệp và tầm nhìn tài chính của Quỹ. Thông qua đó, Quỹ có thể chủ động tái đầu tư, thay thế thiết bị khi cần thiết, tránh gián đoạn hoạt động. Hơn nữa, quy trình này giúp phản ánh trung thực hiệu quả sử dụng vốn, phục vụ cho việc đánh giá, kiểm toán và ra quyết định chiến lược, tạo nền tảng vững chắc cho quản trị bền vững.
Thứ ba, đối với việc thuê tài sản cố định, thực hiện như sau:
- Quỹ được quyền thuê tài sản cố định theo nguyên tắc có hiệu quả, đúng quy định của pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
- Thẩm quyền quyết định thuê tài sản cố định thực hiện theo quy định đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Đây là giải pháp linh hoạt, giúp Quỹ đáp ứng nhanh nhu cầu sử dụng tài sản chuyên dụng hoặc tạm thời mà không cần bỏ ra nguồn vốn đầu tư ban đầu quá lớn. Việc thuê tài sản giúp Quỹ chủ động hơn trong việc phân bổ nguồn vốn cho các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp, đúng trọng tâm, đúng thời điểm.
Thứ tư, về việc thanh lý, nhượng, bán tài sản cố định:
- Quỹ được quyền thanh lý, nhượng, bán tài sản cố định đã hư hỏng, lạc hậu kỹ thuật, không có nhu cầu sử dụng, không sử dụng được hoặc sử dụng không hiệu quả để thu hồi vốn theo nguyên tắc công khai, minh bạch, bảo đảm an toàn vốn, đúng quy định;
- Thẩm quyền quyết định thanh lý, nhượng, bán tài sản cố định; trình tự, thủ tục thanh lý, nhượng bán tài sản cố định thực hiện theo quy định đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Quy định này giúp Quỹ chủ động cơ cấu lại danh mục tài sản, loại bỏ yếu tố kém hiệu quả và tái đầu tư vào lĩnh vực thiết yếu hơn. Việc thanh lý đúng quy định không chỉ hạn chế lãng phí mà còn tăng cường tính linh hoạt, năng động trong quản trị tài sản công. Ở góc độ kinh tế, xã hội, điều đó góp phần tái sử dụng hiệu quả nguồn lực xã hội, tránh tồn đọng tài sản vô ích, thúc đẩy vòng tuần hoàn của vốn đầu tư công.
Thứ năm, về việc kiểm kê và đánh giá lại tài sản cố định:
-Đối với việc kiểm kê tài sản, Quỹ phải tổ chức kiểm kê định kỳ hoặc đột xuất để xác định số lượng tài sản cố định trong các trường hợp: Khóa sổ kế toán để lập báo cáo tài chính năm; sau khi xảy ra thiên tai, địch họa hoặc vì lý do nào đó gây ra biến động tài sản của Quỹ; theo quy định của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Còn đối với tài sản thừa, thiếu, phải xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan và xác định mức bồi thường vật chất theo luật định.
- Đối với việc đánh giá lại tài sản, Quỹ buộc phải thực hiện đánh giá lại tài sản theo luật định đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Các khoản chênh lệch tăng hoặc giảm giá trị do đánh giá lại tài sản thực hiện theo quy định của Quỹ đối với từng trường hợp cụ thể.
Công tác kiểm kê và đánh giá lại giúp đảm bảo tính minh bạch và trung thực trong báo cáo tài chính, đồng thời là cơ sở để xác định trách nhiệm quản lý. Đây là công cụ kiểm soát nội bộ quan trọng, giúp Quỹ phát hiện kịp thời thất thoát, hư hỏng hoặc sai lệch, từ đó có biện pháp xử lý phù hợp, góp phần xây dựng văn hóa trách nhiệm và tính kỷ luật trong sử dụng tài sản công, tạo niềm tin cho Nhà nước và xã hội.
Thứ sáu, khi bị tổn thất về tài sản, Quỹ phải xác định giá trị tài sản bị tổn thất, nguyên nhân, trách nhiệm và xử lý như sau:
- Xác định rõ nguyên nhân khách quan (thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ) và nguyên nhân chủ quan;
- Nếu do nguyên nhân chủ quan thì tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất phải bồi thường, xử lý theo luật định. Quỹ xác định cụ thể việc bồi thường và quyết định mức bồi thường phù hợp với quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về quyết định của mình;
- Nếu tài sản đã mua bảo hiểm theo pháp luật thì xử lý theo hợp đồng bảo hiểm;
- Giá trị tài sản tổn thất sau khi đã bù đắp bằng tiền bồi thường của tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất, của tổ chức bảo hiểm và sử dụng dự phòng, nếu thiếu thì được hạch toán vào chi phí trong kỳ của Quỹ;
- Trường hợp đặc biệt do thiên tai hoặc nguyên nhân bất khả kháng gây ra thiệt hại nghiêm trọng, Quỹ không thể tự khắc phục được thì Giám đốc báo cáo Hội đồng thành viên phương án xử lý tổn thất để trình Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.
Nội dung này đề cao nguyên tắc trách nhiệm và công bằng trong quản lý tài sản công. Mỗi tổn thất đều được xem xét cẩn trọng, tránh tình trạng bao che hoặc thất thoát ngân sách Nhà nước. Đồng thời, cơ chế xử lý rõ ràng còn giúp răn đe, phòng ngừa vi phạm, nâng cao ý thức bảo quản tài sản của đội ngũ cán bộ, góp phần xây dựng nền quản trị minh bạch, trách nhiệm và chuyên nghiệp hơn.
Thứ bảy, Quỹ còn có trách nhiệm ban hành quy chế mua sắm và quản lý tài sản cố định theo luật định. Quy chế này là công cụ pháp lý quan trọng giúp chuẩn hóa quy trình, phân định rõ trách nhiệm và thiết lập cơ chế giám sát nội bộ minh bạch.
Tổng thể, điều khoản trên về về quản lý tài sản của Quỹ thể hiện một cơ chế kiểm soát toàn diện, từ mua sắm, sử dụng, thuê, thanh lý đến kiểm kê và xử lý tổn thất, tất cả đều nhằm hướng tới sự minh bạch, trách nhiệm và hiệu quả. Công tác này không chỉ góp phần đảm bảo an toàn tài chính, duy trì năng lực hoạt động bền vững, mà còn mang ý nghĩa sâu xa trong việc thể hiện kỷ luật quản lý tài sản công, củng cố lòng tin xã hội và khẳng định vai trò của Quỹ trong việc hỗ trợ doanh nghiệp phát triển đúng hướng.
Trân trọng./.












