
Người khai hải quan bao gồm những ai? Người khai hải quan được quy định như thế nào? Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan được thực hiện ra sao?
Luật sư cho tôi hỏi: Vài hôm trước, tôi có làm thủ tục hải quan thì cơ quan hải quan có thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa đối với lô hàng của chúng tôi và ra quyết định không cho thông quan đối với lô hàng. Tuy nhiên, tôi nhận thấy các chứng từ, tài liệu và hàng hoá thực tế đều không có vấn đề gì, đảm bảo sự tuân thủ pháp luật nên tôi muốn yêu cầu cơ quan hải quan kiểm tra lại một lần nữa. Nhưng hiện tôi phân vân không biết mình có được thực hiện quyền này hay không. Vì vậy, tôi muốn hỏi Luật sư, quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan như tôi được thực hiện ra sao theo quy định của pháp luật hiện hành? Kính mong Luật sư giải đáp thắc mắc giúp tôi.
MỤC LỤC
1. Người khai hải quan bao gồm những ai?
2. Người khai hải quan được quy định như thế nào?
3. Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan được thực hiện ra sao?
Trả lời:
1. Người khai hải quan bao gồm những ai?
Các chủ thể được xem là người khai hải quan theo Luật Hải quan 2014 được quy định tại khoản 14 Điều 4 như sau:
“Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
…
14. Người khai hải quan bao gồm: chủ hàng hóa; chủ phương tiện vận tải; người điều khiển phương tiện vận tải; đại lý làm thủ tục hải quan, người khác được chủ hàng hóa, chủ phương tiện vận tải ủy quyền thực hiện thủ tục hải quan.
…”
Theo quy định trên, người khai hải quan theo quy định hiện hành đã mở rộng phạm vi chủ thể, không chỉ bao gồm chủ hàng hóa hay chủ phương tiện vận tải, mà còn bao gồm người điều khiển phương tiện vận tải, đại lý làm thủ tục hải quan, người được ủy quyền hợp pháp.
Như vậy, pháp luật đã phù hợp với thực tiễn hoạt động thương mại quốc tế khi nhiều trường hợp chủ hàng không trực tiếp làm thủ tục mà ủy quyền cho bên thứ ba thực hiện. Việc quy định rõ đã minh bạch địa vị pháp lý của từng chủ thể, giúp cơ quan hải quan dễ dàng quản lý, kiểm soát trách nhiệm pháp lý trong trường hợp có rủi ro. Góp phần tăng tính minh bạch và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật hải quan.
2. Người khai hải quan được quy định như thế nào?
Các chủ thể là người khai hải quan được làm rõ tại Điều 5 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định số 167/2025/NĐ-CP ngày 30/6/2025 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan như sau:
“Điều 5. Người khai hải quan
Người khai hải quan gồm:
1. Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Trường hợp chủ hàng hóa là thương nhân nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam thì phải thực hiện thủ tục hải quan thông qua đại lý làm thủ tục hải quan.
2. Chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh hoặc người được chủ phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh ủy quyền.
3. Người được chủ hàng hóa ủy quyền đối với các loại hàng hóa sau đây:
a) Quà biếu, quà tặng của cá nhân;
b) Tài sản di chuyển của cá nhân;
c) Hàng hóa của cá nhân được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ;
d) Hành lý gửi trước, gửi sau chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh;
đ) Hàng hóa tạm nhập tái xuất để thay thế, sửa chữa tàu biển, tàu bay nước ngoài;
e) Hàng hóa nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư miễn thuế.
4. Người thực hiện dịch vụ quá cảnh hàng hóa, trung chuyển hàng hóa.
5. Đại lý làm thủ tục hải quan.
6. Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính quốc tế, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế trừ trường hợp chủ hàng có yêu cầu khác.”
Từ quy định trên có thể thấy rằng, pháp luật hải quan đang thể hiện tính toàn diện khi bao quát nhiều chủ thể tham gia vào chuỗi hoạt động xuất nhập khẩu, từ chủ hàng, chủ phương tiện vận tải, người được ủy quyền, đến các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính và chuyển phát nhanh quốc tế.
Việc liệt kê chi tiết từng nhóm đối tượng giúp cơ quan hải quan xác định rõ ai là người chịu trách nhiệm trực tiếp đối với hồ sơ, chứng từ và nghĩa vụ tài chính phát sinh từ hoạt động xuất nhập khẩu. Đồng thời, việc cho phép ủy quyền hợp pháp và công nhận vai trò của đại lý làm thủ tục hải quan thể hiện sự chuyên nghiệp hóa trong thủ tục hải quan, rút ngắn thời gian thông quan và đảm bảo tuân thủ pháp luật một cách hiệu quả. Điều này cũng phản ánh xu hướng hiện đại hóa quản lý hải quan, phù hợp với thông lệ quốc tế và tiến trình hội nhập kinh tế toàn cầu của Việt Nam.
3. Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan được thực hiện ra sao?
Người khai hải quan được xem là chủ thể cơ bản của pháp luật hải quan và quyền, nghĩa vụ của chủ thể này được thực hiện theo Điều 18 Luật Hải quan 2014 như sau:
“Điều 18. Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan
1. Người khai hải quan có quyền:
a) Được cơ quan hải quan cung cấp thông tin liên quan đến việc khai hải quan đối với hàng hóa, phương tiện vận tải, hướng dẫn làm thủ tục hải quan, phổ biến pháp luật về hải quan;
b) Yêu cầu cơ quan hải quan xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan đối với hàng hóa khi đã cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin cho cơ quan hải quan;
c) Xem trước hàng hóa, lấy mẫu hàng hóa dưới sự giám sát của công chức hải quan trước khi khai hải quan để bảo đảm việc khai hải quan được chính xác;
d) Yêu cầu cơ quan hải quan kiểm tra lại thực tế hàng hóa đã kiểm tra, nếu không đồng ý với quyết định của cơ quan hải quan trong trường hợp hàng hóa chưa được thông quan;
đ) Sử dụng hồ sơ hải quan để thông quan hàng hóa, vận chuyển hàng hóa, thực hiện các thủ tục có liên quan với các cơ quan khác theo quy định của pháp luật;
e) Khiếu nại, tố cáo hành vi trái pháp luật của cơ quan hải quan, công chức hải quan;
g) Yêu cầu bồi thường thiệt hại do cơ quan hải quan, công chức hải quan gây ra theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
2. Người khai hải quan là chủ hàng hóa, chủ phương tiện vận tải có nghĩa vụ:
a) Khai hải quan và làm thủ tục hải quan theo quy định của Luật này;
b) Cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin để cơ quan hải quan thực hiện xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan đối với hàng hóa;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự xác thực của nội dung đã khai và các chứng từ đã nộp, xuất trình; về sự thống nhất nội dung thông tin giữa hồ sơ lưu tại doanh nghiệp với hồ sơ lưu tại cơ quan hải quan;
d) Thực hiện quyết định và yêu cầu của cơ quan hải quan, công chức hải quan trong việc làm thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa, phương tiện vận tải;
đ) Lưu giữ hồ sơ hải quan đối với hàng hóa đã được thông quan trong thời hạn 05 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; lưu giữ sổ sách, chứng từ kế toán và các chứng từ khác có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan trong thời hạn do pháp luật quy định; xuất trình hồ sơ, cung cấp thông tin, chứng từ liên quan khi cơ quan hải quan yêu cầu kiểm tra theo quy định tại các điều 32, 79 và 80 của Luật này;
e) Bố trí người, phương tiện thực hiện các công việc liên quan để công chức hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải;
g) Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Người khai hải quan là đại lý làm thủ tục hải quan, người khác được chủ hàng hóa, chủ phương tiện vận tải ủy quyền thực hiện nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, d, e và g khoản 2 Điều này trong phạm vi được ủy quyền. Người khai hải quan là người điều khiển phương tiện vận tải thực hiện nghĩa vụ quy định tại các điểm a, c, d, e và g khoản 2 Điều này.”
Như vậy, điều luật trên đã quy định toàn diện về quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan, qua đó thể hiện rõ mối quan hệ pháp lý giữa cơ quan hải quan và chủ thể tham gia hoạt động xuất nhập khẩu. Cụ thể:
- Về quyền, người khai hải quan được bảo đảm tiếp cận thông tin, được hướng dẫn, yêu cầu xác định trước các yếu tố hải quan (mã số, xuất xứ, trị giá) đến các quyền khiếu nại, tố cáo hoặc yêu cầu bồi thường nếu bị xâm phạm quyền lợi hợp pháp. Các quyền này giúp người khai hải quan chủ động, minh bạch trong quá trình thực hiện nghĩa vụ, đồng thời nâng cao tính trách nhiệm của cơ quan hải quan trong phục vụ và quản lý.
- Ở chiều ngược lại, phần nghĩa vụ được quy định chặt chẽ nhằm đảm bảo tính tuân thủ và trung thực trong khai báo, nộp thuế, lưu giữ hồ sơ và hợp tác với cơ quan hải quan khi kiểm tra. Đặc biệt, việc quy định rõ trách nhiệm theo từng loại người khai hải quan (đại lý làm thủ tục hải quan, người khác được chủ hàng hóa, chủ phương tiện vận tải ủy quyền hayngười điều khiển phương tiện vận tải) góp phần xác định ranh giới pháp lý, tránh tình trạng đùn đẩy hoặc né tránh trách nhiệm khi có sai phạm xảy ra.
Qua đó, điều luật thể hiện nguyên tắc “quyền đi đôi với nghĩa vụ” và bảo đảm sự cân bằng giữa lợi ích của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý nhà nước trong lĩnh vực hải quan. Góp phần nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp, tạo môi trường thương mại lành mạnh, giảm thiểu rủi ro gian lận và thúc đẩy quá trình hiện đại hóa, chuyên nghiệp hóa ngành hải quan theo chuẩn mực quốc tế.
Trân trọng./.











