Hệ thống thông tin quản lý rủi ro là gì? Xây dựng, quản lý, sử dụng thông tin quản lý rủi ro được thực hiện như thế nào?

Hệ thống thông tin quản lý rủi ro là gì? Xây dựng, quản lý, sử dụng thông tin quản lý rủi ro được thực hiện như thế nào?

Hệ thống thông tin quản lý rủi ro là gì? Xây dựng, quản lý, sử dụng thông tin quản lý rủi ro được thực hiện như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Doanh nghiệp chúng tôi chuyên nhập khẩu linh kiện điện tử từ Hàn Quốc. Trong vài tháng gần đây, các lô hàng của doanh nghiệp liên tục bị chuyển sang luồng vàng hoặc luồng đỏ dù đã tuân thủ đầy đủ các quy định về khai báo và nộp thuế. Trước tình huống này, tôi băn khoăn không hiểu cách cơ quan hải quan xây dựng và cập nhật thông tin quản lý rủi ro như thế nào, liệu có dựa trên dữ liệu cũ hay các nguồn thông tin mới nhất, và thông tin này được sử dụng ra sao trong việc phân loại mức độ rủi ro của doanh nghiệp. Vì vậy, tôi muốn hỏi Luật sư, xây dựng, quản lý, sử dụng thông tin quản lý rủi ro được thực hiện như thế nào theo quy định của pháp luật hiện hành? Kính mong Luật sư giải đáp thắc mắc giúp tôi.

MỤC LỤC

1. Hệ thống thông tin quản lý rủi ro là gì?

2. Xây dựng, quản lý, sử dụng thông tin quản lý rủi ro được thực hiện như thế nào?

 

Trả lời:

1. Hệ thống thông tin quản lý rủi ro là gì?

Hệ thống thông tin quản lý rủi ro có ý nghĩa pháp lý quan trọng trong việc thiết lập nền tảng công nghệ và cơ sở dữ liệu thống nhất phục vụ cho công tác quản lý rủi ro của cơ quan hải quan. Theo quy định của pháp luật hải quan hiện hành, định nghĩa hệ thống thông tin quản lý rủi ro được quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư số 81/2019/TT-BTC ngày 15/11/2019 của Bộ Tài chính về việc quy định quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan như sau:

Điều 3. Giải thích từ ngữ

3. Hệ thống thông tin quản lý rủi ro là các hệ thống thông tin, dữ liệu do cơ quan hải quan quản lý để thu thập, xử lý và cung cấp các sản phẩm thông tin quản lý rủi ro cho các hoạt động nghiệp vụ hải quan.

…”

Như vậy, hệ thống thông tin quản lý rủi ro là tập hợp các hệ thống thông tin, dữ liệu được thu thập, xử lý bởi cơ quan hải quan. Đồng thời, mang chức năng cung cấp các sản phẩm thông tin quản lý rủi ro cho các hoạt động nghiệp vụ hải quan.

Hiện nay, quy định về Hệ thống thông tin quản lý rủi ro thể hiện sự đổi mới trong phương thức quản lý của cơ quan hải quan, chuyển từ mô hình kiểm tra thủ công sang mô hình quản lý dựa trên dữ liệu và phân tích rủi ro. Hệ thống này đóng vai trò là trung tâm thu thập và xử lý thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, giúp đánh giá chính xác mức độ tuân thủ của doanh nghiệp, phát hiện sớm các dấu hiệu vi phạm và hỗ trợ ra quyết định nghiệp vụ phù hợp. Nhờ đó, hoạt động kiểm tra, giám sát hải quan trở nên có trọng tâm, trọng điểm, vừa tạo thuận lợi cho doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật, vừa nâng cao hiệu quả phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và thất thu ngân sách nhà nước.

2. Xây dựng, quản lý, sử dụng thông tin quản lý rủi ro được thực hiện như thế nào?  

Xây dựng, quản lý, sử dụng thông tin quản lý rủi ro được thực hiện theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 81/2019/TT-BTC ngày 15/11/2019 của Bộ Tài chính về việc quy định quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan như sau:

“Điều 8. Xây dựng, quản lý, sử dụng thông tin quản lý rủi ro

1. Thông tin quản lý rủi ro được xây dựng, quản lý theo hệ thống thông tin, dữ liệu tập trung, được cập nhật, tích hợp, xử lý, lưu trữ và cung cấp, chia sẻ theo quy định tại Thông tư này. Trường hợp hệ thống bị sự cố hoặc lỗi đường truyền, việc cập nhật, tích hợp, xử lý, lưu trữ thông tin trên hệ thống được thực hiện ngay sau khi sự cố, lỗi hệ thống được khắc phục.

2. Hệ thống thông tin quản lý rủi ro được xây dựng, kết nối trực tuyến với các hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và các hệ thống thông tin, dữ liệu liên quan.

3. Việc kết nối, chia sẻ thông tin quản lý rủi ro với tổ chức, cá nhân ngoài ngành hải quan; với hải quan các nước và tổ chức quốc tế theo quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam là thành viên phải tuân thủ các quy định về an ninh hệ thống công nghệ thông tin và quy định về bảo vệ bí mật của Nhà nước và của ngành hải quan.

4. Cơ quan hải quan áp dụng các biện pháp an toàn, bảo mật dữ liệu, an toàn máy tính và an ninh mạng theo quy định của pháp luật.”

Theo đó, về chức năng, điều luật trên trước hết xác lập cơ chế tổ chức và vận hành tập trung cho toàn bộ thông tin quản lý rủi ro, bảo đảm dữ liệu được cập nhật, tích hợp, xử lý và lưu trữ thống nhất, giúp tăng cường tính chính xác và kịp thời trong quá trình ra quyết định nghiệp vụ. Đồng thời, cũng nêu rõ khi hệ thống bị sự cố hoặc lỗi đường truyền, việc cập nhật, tích hợp, xử lý, lưu trữ thông tin trên hệ thống được thực hiện ngay sau khi sự cố, lỗi hệ thống được khắc phục. Yêu cầu chủ thể có thẩm quyền phải nhanh chóng phục hồi sự cố, lỗi hệ thống nhằm đảm bảo sự hoạt động ổn định của hệ thống thông tin quản lý rủi ro.

Bên cạnh đó, quy định về kết nối, chia sẻ dữ liệu trực tuyến với các hệ thống hải quan điện tử và các cơ sở dữ liệu liên quan thể hiện định hướng hiện đại hóa, số hóa hoạt động hải quan, góp phần giảm thủ tục hành chính và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước.

Ngoài ra, điều luật còn nhấn mạnh nghĩa vụ bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin, đặc biệt khi chia sẻ dữ liệu với các tổ chức, cá nhân ngoài ngành hoặc đối tác quốc tế để bảo vệ lợi ích quốc gia, bí mật nhà nước và bảo đảm an ninh mạng trong hoạt động hải quan.

Từ đó, tập hợp các nội dung trên thiết lập khung pháp lý cho việc xây dựng, vận hành, kết nối và bảo mật hệ thống thông tin quản lý rủi ro, nhằm đảm bảo hệ thống này hoạt động đồng bộ, minh bạch và an toàn trong toàn ngành hải quan.

Trân trọng./.

Góp ý