
Giám sát hoạt động, đánh giá kết quả hoạt động và xếp loại Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định như thế nào? Công bố thông tin hoạt động của Quỹ được thực hiện ra sao?
Luật sư cho tôi hỏi: Tôi hiện đang quan tâm đến hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tôi muốn tìm hiểu rõ cách thức giám sát hoạt động, đánh giá kết quả và xếp loại Quỹ theo quy định của pháp luật, cũng như việc công bố thông tin hoạt động của Quỹ được thực hiện ra sao? Việc này giúp tôi nắm được cơ chế minh bạch, trách nhiệm giải trình và giám sát hiệu quả của Quỹ. Mong luật sư tư vấn giúp tôi, xin cảm ơn.
MỤC LỤC
1. Giám sát hoạt động của Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định như thế nào?
3. Công bố thông tin hoạt động của Quỹ được thực hiện ra sao?
Trả lời:
1. Giám sát hoạt động của Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định như thế nào?
Công tác giám sát đóng vai trò then chốt trong việc đảm bảo hoạt động của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa diễn ra đúng pháp luật, minh bạch và hiệu quả. Nhằm thiết lập cơ chế kiểm soát toàn diện,Điều 54 Nghị định số 39/2019/NĐ-CP ngày 10/5/2019 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau đây gọi tắt là “Nghị định số 39/2019/NĐ-CP”) được sửa đổi bởi Nghị định số 45/2024/NĐ-CP ngày 26/4/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 39/2019/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là “Nghị định số 45/2024/NĐ-CP”)đã xác định:
“Điều 54. Giám sát hoạt động của Quỹ
1. Quỹ có trách nhiệm xây dựng và vận hành hệ thống giám sát nội bộ đảm bảo hoạt động có hiệu quả, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền quy định tại Nghị định này.
Hệ thống giám sát nội bộ của Quỹ bao gồm các cơ chế, chính sách, quy chế, quy trình, cơ cấu tổ chức, nhân sự của Quỹ được xây dựng phù hợp với quy định tại Nghị định này và được tổ chức thực hiện nhằm kiểm soát, phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro trong hoạt động của Quỹ.
2. Quỹ xây dựng và ban hành kế hoạch hoạt động 05 năm và hàng năm theo mẫu quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư giám sát, quản lý.
3. Hằng năm, Quỹ phải báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư về kết quả hoạt động, bao gồm kết quả hoạt động hỗ trợ, hiệu quả quản lý vốn, tài sản, đánh giá rủi ro, hạn chế trong hoạt động của Quỹ và kiến nghị, đề xuất giải pháp xử lý phù hợp.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện giám sát hoạt động của Quỹ.
a) Việc giám sát được thực hiện thông qua hoạt động của Ban kiểm soát;
b) Nội dung giám sát được thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 3 Điều 9 Nghị định này.”
Dẫn chiếu đến điểm a, b, c, d và đ khoản 3 Điều 9 Nghị định số 39/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 9. Ban kiểm soát, Kiểm soát viên
...
3. Quyền và nghĩa vụ của Ban kiểm soát
a) Giám sát việc tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch hoạt động 05 năm, hàng năm của Quỹ;
b) Giám sát và đánh giá việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của thành viên Hội đồng thành viên và Hội đồng thành viên, Giám đốc;
c) Giám sát, đánh giá thực trạng tài chính, hoạt động của Quỹ, thực trạng vận hành và hiệu lực các quy chế hoạt động của Quỹ;
d) Giám sát thực hiện các dự án đầu tư lớn; hợp đồng, giao dịch mua, bán và giao dịch kinh tế khác có quy mô lớn của Quỹ theo yêu cầu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
đ) Lập và gửi báo cáo đánh giá, kiến nghị về nội dung quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản này cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Hội đồng thành viên.”
* Lưu ý: Bộ Kế hoạch và Đầu tư cùng với Bộ Tài chính được hợp nhất thành Bộ Tài chính (căn cứ mục 2.3 Phần II Kết luận số 121-KL/TW ngày 24/01/2025 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XIII về tổng kết Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XII một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và khoản 6 Điều 1 Nghị quyết số 176/2025/QH15 ngày 18/02/2025 của Quốc hội về cơ cấu tổ chức của Chính phủ nhiệm kỳ Quốc hội khoá XV).
Theo đó, Quỹ có trách nhiệm xây dựng và vận hành hệ thống giám sát nội bộ đảm bảo hoạt động có hiệu quả, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền tại Nghị định số 39/2019/NĐ-CP. Hệ thống giám sát nội bộ của Quỹ bao gồm các cơ chế, chính sách, quy chế, quy trình, cơ cấu tổ chức, nhân sự của Quỹ được xây dựng phù hợp với Nghị định số 39/2019/NĐ-CP và được tổ chức thực hiện nhằm kiểm soát, phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro trong hoạt động của Quỹ. Qua đó, Quỹ có thể chủ động kiểm soát nội bộ, hạn chế sai phạm, tăng cường hiệu quả quản trị, đồng thời củng cố niềm tin của cơ quan quản lý và doanh nghiệp thụ hưởng.
Bên cạnh đó, Quỹ xây dựng và ban hành kế hoạch hoạt động 05 năm và hàng năm theo mẫu tại Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 39/2019/NĐ-CP gửi Bộ Tài chính giám sát, quản lý. Điều này có ý nghĩa trong việc định hướng chiến lược phát triển dài hạn và đảm bảo tính chủ động trong điều hành. Kế hoạch là căn cứ để Bộ Tài chính giám sát, đánh giá tiến độ, kết quả, từ đó đưa ra chính sách quản lý, điều chỉnh hợp lý, giúp hoạt động của Quỹ phù hợp với mục tiêu hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong từng giai đoạn kinh tế, xã hội.
Hằng năm, Quỹ phải báo cáo Bộ Tài chính về kết quả hoạt động, bao gồm kết quả hoạt động hỗ trợ, hiệu quả quản lý vốn, tài sản, đánh giá rủi ro, hạn chế trong hoạt động của Quỹ và kiến nghị, đề xuất giải pháp xử lý phù hợp. Thông qua báo cáo, Bộ Tài chính có cơ sở nắm bắt thực trạng, từ đó kịp thời hỗ trợ, chấn chỉnh hoặc định hướng chính sách, giúp Quỹ vận hành hiệu quả hơn.
Bộ Tài chính thực hiện giám sát hoạt động của Quỹ thông qua hoạt động của Ban kiểm soát. Nội dung giám sát được thực hiện theo điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 3 Điều 9 Nghị định số 39/2019/NĐ-CP. Cơ chế này có ý nghĩa quan trọng trong việc ngăn ngừa sai phạm, đảm bảo công bằng, minh bạch và nâng cao tính chịu trách nhiệm công vụ. Đây cũng là yếu tố giúp nâng cao uy tín và niềm tin của xã hội đối với hoạt động tài chính công của Quỹ.
Như vậy, nội dung về giám sát hoạt động của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa đã thiết lập một cơ chế kiểm soát đa tầng, kết hợp giữa tự giám sát nội bộ và giám sát từ cơ quan quản lý Nhà nước. Cách tiếp cận này không chỉ giúp Quỹ hoạt động đúng định hướng, phòng ngừa rủi ro mà còn bảo đảm sử dụng hiệu quả nguồn lực hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững và minh bạch hơn trong lĩnh vực tài chính công.
2. Đánh giá kết quả hoạt động và xếp loại Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định như thế nào?
Về việc đánh giá kết quả hoạt động cũng như xếp loại Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Điều 55 Nghị định số 39/2019/NĐ-CP nêu rõ:
“Điều 55. Đánh giá kết quả hoạt động và xếp loại Quỹ
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện đánh giá kết quả hoạt động và xếp loại Quỹ hằng năm.
2. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động hằng năm của Quỹ bao gồm:
a) Chỉ tiêu 1: Tăng trưởng dư nợ cho vay, doanh số tài trợ vốn;
b) Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ nợ xấu;
c) Chỉ tiêu 3: Tổng thu nhập trừ tổng chi phí;
d) Chỉ tiêu 4: Tình hình chấp hành pháp luật về đầu tư, quản lý và sử dụng vốn, tài sản của Quỹ, nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, tình hình chấp hành quy định về chế độ báo cáo tài chính hằng năm và báo cáo tình hình hoạt động hằng năm của Quỹ.
3. Yếu tố khách quan được xem xét, loại trừ khi đánh giá hoạt động của Quỹ:
a) Thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, biến động kinh tế - chính trị, chiến tranh và các nguyên nhân bất khả kháng khác;
b) Thay đổi về chính sách liên quan làm ảnh hưởng đến hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và kết quả hoạt động của Quỹ.”
Theo đó, Bộ Tài chính thực hiện đánh giá kết quả hoạt động và xếp loại Quỹ hằng năm, dựa trên các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động hằng năm của Quỹ, bao gồm:
- Chỉ tiêu 1: Tăng trưởng dư nợ cho vay, doanh số tài trợ vốn;
Phản ánh mức độ mở rộng hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa của Quỹ, cho thấy khả năng đáp ứng nhu cầu vốn và hiệu quả triển khai các chương trình hỗ trợ.
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ nợ xấu;
Đây là thước đo chất lượng tín dụng và hiệu quả quản lý rủi ro tài chính. Tỷ lệ nợ xấu thấp cho thấy Quỹ có chính sách cho vay hợp lý, kiểm soát tốt khả năng thu hồi vốn và sử dụng vốn an toàn.
- Chỉ tiêu 3: Tổng thu nhập trừ tổng chi phí;
Phản ánh hiệu quả tài chính và khả năng tự cân đối nguồn lực của Quỹ. Kết quả này giúp đánh giá khả năng vận hành bền vững, đảm bảo nguồn vốn cho các hoạt động hỗ trợ lâu dài.
- Chỉ tiêu 4: Tình hình chấp hành pháp luật về đầu tư, quản lý và sử dụng vốn, tài sản của Quỹ, nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, tình hình chấp hành quy định về chế độ báo cáo tài chính hằng năm và báo cáo tình hình hoạt động hằng năm của Quỹ.
Đề cao yếu tố tuân thủ pháp luật, minh bạch và trách nhiệm quản trị. Việc chấp hành quy định về đầu tư, sử dụng vốn, tài sản, nghĩa vụ ngân sách và chế độ báo cáo thể hiện năng lực quản lý, điều hành của Quỹ theo đúng chuẩn mực tài chính công.
Bên cạnh đó, yếu tố khách quan được xem xét, loại trừ khi đánh giá hoạt động của Quỹ:
- Thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, biến động kinh tế - chính trị, chiến tranh và các nguyên nhân bất khả kháng khác;
- Thay đổi về chính sách liên quan làm ảnh hưởng đến hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và kết quả hoạt động của Quỹ.
Quy định này thể hiện tính linh hoạt và công bằng trong đánh giá, bảo đảm kết quả phản ánh đúng năng lực thực tế của Quỹ, không bị chi phối bởi những yếu tố ngoài tầm kiểm soát. Điều đó giúp duy trì sự khách quan, hợp lý và nhân văn trong quá trình xếp loại.
Như vậy, điều luật trên về đánh giá và xếp loại Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý, minh bạch tài chính và khuyến khích cải thiện chất lượng hoạt động. Việc đánh giá thường niên không chỉ là công cụ giám sát mà còn là động lực thúc đẩy Quỹ hoạt động chuyên nghiệp, an toàn và bền vững, góp phần tích cực vào sự phát triển của cộng đồng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam.
3. Công bố thông tin hoạt động của Quỹ được thực hiện ra sao?
Công bố thông tin là một trong những công cụ quan trọng nhằm bảo đảm minh bạch, trách nhiệm giải trình và niềm tin của xã hội đối với hoạt động của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. Để thực hiện nguyên tắc này, Điều 56 Nghị định số 39/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định số 45/2024/NĐ-CP đã nêu cụ thể:
“Điều 56. Công bố thông tin
1. Quỹ phải công bố định kỳ những thông tin sau đây:
a) Thông tin cơ bản về Quỹ;
b) Mục tiêu tổng quát, mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể của kế hoạch hoạt động hằng năm;
c) Báo cáo và tóm tắt Báo cáo tài chính hằng năm đã được kiểm toán;
d) Báo cáo đánh giá về kết quả thực hiện kế hoạch hoạt động hàng năm;
đ) Báo cáo về thực trạng quản trị, cơ cấu tổ chức Quỹ.
2. Quỹ phải công bố trên trang thông tin điện tử và ấn phẩm (nếu có) và niêm yết công khai tại trụ sở chính của Quỹ về các thông tin bất thường trong thời hạn 36 giờ, kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây:
a) Tài khoản của Quỹ tại ngân hàng bị phong tỏa hoặc được phép hoạt động trở lại sau khi bị phong tỏa;
b) Tạm ngừng một phần hoặc toàn bộ hoạt động của Quỹ;
c) Thay đổi Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc, Phó Giám đốc, Trưởng Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên;
d) Có quyết định kỷ luật, khởi tố, có bản án, quyết định của Tòa án đối với người quản lý Quỹ;
đ) Có kết luận của cơ quan thanh tra hoặc của cơ quan quản lý thuế về việc vi phạm pháp luật của Quỹ;
e) Có quyết định thay đổi tổ chức kiểm toán độc lập, hoặc bị từ chối kiểm toán báo cáo tài chính.
3. Người đại diện theo pháp luật của Quỹ hoặc người được ủy quyền thực hiện việc công bố thông tin và phải chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, chính xác, trung thực và kịp thời của thông tin được công bố.”
Theo đó, Quỹ phải công bố định kỳ những thông tin sau đây:
- Thông tin cơ bản về Quỹ;
- Mục tiêu tổng quát, mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể của kế hoạch hoạt động hằng năm;
- Báo cáo và tóm tắt Báo cáo tài chính hằng năm đã được kiểm toán;
- Báo cáo đánh giá về kết quả thực hiện kế hoạch hoạt động hàng năm;
- Báo cáo về thực trạng quản trị, cơ cấu tổ chức Quỹ.
Việc công bố định kỳ giúp tăng cường minh bạch, tạo điều kiện giám sát từ các cơ quan quản lý, nhà đầu tư và cộng đồng doanh nghiệp.Đồng thời, giúp các bên liên quan nắm bắt đầy đủ hoạt động, kết quả và định hướng phát triển của Quỹ.
Bên cạnh đó, Quỹ phải công bố trên trang thông tin điện tử và ấn phẩm (nếu có) và niêm yết công khai tại trụ sở chính của Quỹ về các thông tin bất thường trong thời hạn 36 giờ, kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây:
- Tài khoản của Quỹ tại ngân hàng bị phong tỏa hoặc được phép hoạt động trở lại sau khi bị phong tỏa;
- Tạm ngừng một phần hoặc toàn bộ hoạt động của Quỹ;
- Thay đổi Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc, Phó Giám đốc, Trưởng Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên;
- Có quyết định kỷ luật, khởi tố, có bản án, quyết định của Tòa án đối với người quản lý Quỹ;
- Có kết luận của cơ quan thanh tra hoặc của cơ quan quản lý thuế về việc vi phạm pháp luật của Quỹ;
- Có quyết định thay đổi tổ chức kiểm toán độc lập, hoặc bị từ chối kiểm toán báo cáo tài chính.
Quy định này bảo đảm tính kịp thời, minh bạch và trách nhiệm giải trình đối với những sự kiện có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động và uy tín của Quỹ, giúp cơ quan quản lý và cộng đồng doanh nghiệp nắm thông tin nhanh chóng, từ đó phòng ngừa rủi ro và củng cố niềm tin. Ngoài ra, người đại diện theo pháp luật của Quỹ hoặc người được ủy quyền thực hiện việc công bố thông tin và phải chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, chính xác, trung thực và kịp thời của thông tin được công bố, nhằm mục đích tăng cường trách nhiệm cá nhân của người quản lý Quỹ, đảm bảo rằng mọi thông tin công bố đều đáng tin cậy, góp phần nâng cao uy tín và tính minh bạch của Quỹ trong mắt cơ quan quản lý, nhà đầu tư và xã hội.
Như vậy, cơ chế công bố thông tin hoạt động của Quỹ kết hợp cả công bố định kỳ và công bố kịp thời các sự kiện bất thường, đồng thời quy định rõ trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật. Cách tiếp cận này không chỉ giúp Quỹ hoạt động minh bạch, có trách nhiệm mà còn tăng cường niềm tin và giám sát từ các bên liên quan, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa một cách bền vững.
Trân trọng./.












