
Doanh thu và chi phí của Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định như thế nào? Lương, phụ cấp lương được thực hiện ra sao?
Luật sư cho tôi hỏi: Tôi hiện đang làm việc tại một doanh nghiệp nhỏ mới thành lập được hơn một năm. Trong quá trình tìm hiểu về hoạt động của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, tôi có thấy Quỹ có nhiều nguồn thu và hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp. Tuy nhiên, tôi vẫn chưa rõ về cách xác định doanh thu và chi phí của Quỹ cũng như việc chi trả tiền lương, phụ cấp cho người lao động của Quỹ được thực hiện như thế nào? Mong luật sư tư vấn giúp tôi, xin cảm ơn.
MỤC LỤC
1. Doanh thu của Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định như thế nào?
2. Chi phí của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định như thế nào?
3. Lương, phụ cấp lương được thực hiện ra sao?
Trả lời:
1. Doanh thu của Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định như thế nào?
Doanh thu là chỉ số then chốt phản ánh hiệu quả hoạt động và sức khỏe tài chính của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. Việc xác định rõ ràng các nguồn hình thành doanh thu giúp bảo đảm tính minh bạch, thống nhất trong quản lý tài chính, đồng thời làm cơ sở cho việc đánh giá kết quả hoạt động, lập kế hoạch tài chính và thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. Theo Điều 47 Nghị định số 39/2019/NĐ-CP ngày 10/5/2019 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau đây gọi tắt là “Nghị định số 39/2019/NĐ-CP”), doanh thu của Quỹ bao gồm nhiều nhóm nguồn thu khác nhau, thể hiện sự đa dạng và bền vững của cơ chế tài chính mà Nhà nước thiết lập cho Quỹ. Cụ thể:
“Điều 47. Doanh thu
Doanh thu của Quỹ là khoản phải thu phát sinh trong kỳ, bao gồm:
1. Thu từ hoạt động nghiệp vụ:
a) Thu từ hoạt động cho vay bao gồm: thu lãi từ cho vay trực tiếp, cho vay gián tiếp và thu khác từ hoạt động cho vay;
b) Thu từ hoạt động quản lý các nguồn vốn vay, tài trợ, viện trợ, đóng góp, ủy thác (nếu có);
c) Thu từ hoạt động hỗ trợ tăng cường năng lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
d) Các khoản thu khác từ hoạt động nghiệp vụ.
2. Thu từ lãi tiền gửi.
3. Thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản; thu tiền bảo hiểm được bồi thường (phần còn lại sau khi đã bù đắp tổn thất xảy ra); thu phạt, bồi thường vi phạm hợp đồng kinh tế; thu từ các khoản nợ đã xóa bằng dự phòng rủi ro nay thu hồi được; thu từ chênh lệch tỷ giá (nếu có).
4. Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.”
Theo đó, doanh thu của Quỹ là khoản phải thu phát sinh trong kỳ, bao gồm:
- Thu từ hoạt động nghiệp vụ:
+ Thu từ hoạt động cho vay bao gồm: Thu lãi từ cho vay trực tiếp, cho vay gián tiếp và thu khác từ hoạt động cho vay;
+ Thu từ hoạt động quản lý các nguồn vốn vay, tài trợ, viện trợ, đóng góp, ủy thác (nếu có);
+ Thu từ hoạt động hỗ trợ tăng cường năng lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
+ Các khoản thu khác từ hoạt động nghiệp vụ.
Nguồn thu này thể hiện bản chất hoạt động đặc thù của Quỹ, vừa mang tính tài chính, vừa mang tính chính sách. Thông qua các hoạt động cho vay, tài trợ và hỗ trợ năng lực, Quỹ không chỉ tạo ra dòng tiền bền vững mà còn góp phần thúc đẩy phát triển cộng đồng doanh nghiệp nhỏ và vừa, một khu vực năng động nhưng còn yếu về vốn và quản trị.
- Thu từ lãi tiền gửi. Đây là khoản doanh thu phát sinh từ việc gửi tiền nhàn rỗi của Quỹ vào các tổ chức tín dụng hợp pháp nhằm sinh lãi trong thời gian chưa sử dụng đến. Khoản thu này tuy không lớn nhưng đóng vai trò bổ sung nguồn thu ổn định, giúp Quỹ tận dụng tối đa mọi nguồn vốn.
- Thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản; thu tiền bảo hiểm được bồi thường (phần còn lại sau khi đã bù đắp tổn thất xảy ra); thu phạt, bồi thường vi phạm hợp đồng kinh tế; thu từ các khoản nợ đã xóa bằng dự phòng rủi ro nay thu hồi được; thu từ chênh lệch tỷ giá (nếu có). Đây là các khoản doanh thu mang tính tình huống, phát sinh không thường xuyên nhưng có ảnh hưởng nhất định đến kết quả tài chính của Quỹ.
Bên cạnh những nhóm doanh thu nêu trên, Quỹ còn có thể có các khoản thu hợp pháp khác phát sinh trong quá trình hoạt động, phù hợp với quy định của pháp luật và mục tiêu của Quỹ. Đây là quy định mở, cho phép Quỹ có không gian linh hoạt để triển khai các hoạt động tài chính, hợp tác hoặc dịch vụ phù hợp với định hướng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Như vậy, điều khoản trên được thiết kế toàn diện, cân bằng giữa hoạt động nghiệp vụ, quản lý vốn, đầu tư và các khoản thu hợp pháp khác. Cách tiếp cận này không chỉ giúp Quỹ duy trì nguồn thu ổn định và bền vững, mà còn phản ánh tinh thần tự chủ, minh bạch và trách nhiệm trong quản lý tài chính công.
Quan trọng hơn, thông qua cơ chế doanh thu này, Quỹ có điều kiện vừa hoàn thành nhiệm vụ tài chính, vừa tiếp tục sứ mệnh hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển, góp phần vào mục tiêu chung của Nhà nước về phát triển kinh tế bền vững, bao trùm và công bằng.
2. Chi phí của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định như thế nào?
Trong quá trình vận hành và phát triển, Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa không chỉ cần nguồn vốn để hỗ trợ doanh nghiệp, mà còn phải đảm bảo cơ chế tài chính minh bạch, hợp lý trong việc sử dụng chi phí. Do đó, Điều 48 Nghị định số 39/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định số 45/2024/NĐ-CP ngày 26/4/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 39/2019/NĐ-CP ngày 10/5/2019 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau đây gọi tắt là “Nghị định số 45/2024/NĐ-CP”) đã nêu rõ các khoản chi phí của Quỹ như sau:
“Điều 48. Chi phí của Quỹ
Chi phí của Quỹ là các khoản chi phí phát sinh trong kỳ cần thiết cho hoạt động của Quỹ, bao gồm:
1. Chi phí hoạt động nghiệp vụ:
a) Chi hoạt động cho vay, tài trợ vốn bao gồm: phí cho vay gián tiếp, chi tài trợ vốn; chi thẩm định hồ sơ; phí thẩm định và giám định tài sản bảo đảm; chi kiểm tra, giám sát, chi nghiệm thu các khoản tài trợ vốn và các khoản chi khác liên quan đến hoạt động tài trợ vốn, cho vay;
b) Chi thực hiện các hoạt động hỗ trợ tăng cường năng lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
c) Chi phí tiếp nhận và quản lý vốn vay, viện trợ, tài trợ, đóng góp, ủy thác từ các tổ chức, cá nhân;
d) Chi trích lập dự phòng rủi ro và khoản dự phòng khác (nếu có);
đ) Chi về nghiệp vụ xử lý nợ;
e) Chi bảo hiểm, chi cho hoạt động gửi vốn nhàn rỗi, chi chênh lệch tỷ giá;
g) Các khoản chi hoạt động nghiệp vụ khác.
2. Chi hoạt động bộ máy
a) Chi cho người lao động, người quản lý, Kiểm soát viên bao gồm: Chi tiền lương, tiền công, thù lao, tiền thưởng, phụ cấp và các khoản chi mang tính chất tiền lương; các khoản chi để đóng góp theo lương (Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm lao động, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn); chi khen thưởng, chi phúc lợi; chi trang phục giao dịch; chi trợ cấp; chi ăn ca; chi y tế; các chi phí cho lao động nữ theo quy định hiện hành; các khoản chi khác cho người lao động, người quản lý, Kiểm soát viên theo quy định của pháp luật;
b) Chi cho hoạt động quản lý bao gồm: công tác phí; chi đào tạo; chi nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ; chi tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị; chi cho công nghệ thông tin; chi về các hoạt động đảng, đoàn thể; chi văn phòng phẩm, tài liệu, sách báo; chi điện, nước, điện thoại, bưu chính viễn thông, vệ sinh cơ quan; chi hội nghị, hội thảo, tập huấn, tuyên truyền, in ấn tài liệu, lễ tân; chi mua hàng hóa, dịch vụ; chi giao dịch, đối ngoại, tham gia diễn đàn, mạng lưới; chi kiểm tra, giám sát, kiểm toán; chi thuê chuyên gia, tư vấn trong và ngoài nước; chi phí vận chuyển và các khoản chi khác cho hoạt động quản lý;
c) Chi đầu tư xây dựng, mua sắm, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản; chi khấu hao tài sản cố định; chi thuê tài sản thực hiện theo hợp đồng thuê; chi nhượng bán, thanh lý tài sản; chi bảo hiểm tài sản; chi mua sắm công cụ dụng cụ; chi khác cho quản lý và sử dụng tài sản.
3. Chi nộp thuế, các khoản phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
4. Chi các khoản đã hạch toán doanh thu nhưng thực tế không thu được và không hạch toán giảm doanh thu; chi các khoản nợ phải trả, đã xác định mất chủ và hạch toán vào thu nhập nhưng sau đó lại xác định được chủ nợ; chi cho việc thu hồi các khoản nợ đã xóa, chi phí thu hồi nợ xấu; chi trả tiền phạt, bồi thường do vi phạm hợp đồng kinh tế thuộc trách nhiệm của Quỹ; chi xử lý khoản tổn thất tài sản theo quy định của pháp luật; chi cho công tác xã hội từ thiện; chi án phí, lệ phí thi hành án.
5. Các khoản chi phí khác.
6. Định mức chi phí quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Trường hợp pháp luật không có quy định, Quỹ căn cứ vào khả năng tài chính xây dựng định mức, quyết định việc chi tiêu bảo đảm phù hợp, hiệu quả.”
Theo đó, chi phí của Quỹ là các khoản chi phí phát sinh trong kỳ cần thiết cho hoạt động của Quỹ, bao gồm:
- Thứ nhất, chi phí hoạt động nghiệp vụ:
+ Chi hoạt động cho vay, tài trợ vốn bao gồm: phí cho vay gián tiếp, chi tài trợ vốn; chi thẩm định hồ sơ; phí thẩm định và giám định tài sản bảo đảm; chi kiểm tra, giám sát, chi nghiệm thu các khoản tài trợ vốn và các khoản chi khác liên quan đến hoạt động tài trợ vốn, cho vay;
+ Chi thực hiện các hoạt động hỗ trợ tăng cường năng lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
+ Chi phí tiếp nhận và quản lý vốn vay, viện trợ, tài trợ, đóng góp, ủy thác từ các tổ chức, cá nhân;
+ Chi trích lập dự phòng rủi ro và khoản dự phòng khác (nếu có);
+ Chi về nghiệp vụ xử lý nợ;
+ Chi bảo hiểm, chi cho hoạt động gửi vốn nhàn rỗi, chi chênh lệch tỷ giá;
+ Các khoản chi hoạt động nghiệp vụ khác.
Khoản chi này phản ánh bản chất hoạt động của Quỹ là hướng về hỗ trợ doanh nghiệp. Việc nêu rõ ràng từng nhóm chi phí giúp đảm bảo tính minh bạch, trách nhiệm và hiệu quả trong công tác hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, đồng thời tạo hành lang pháp lý vững chắc để Quỹ hoạt động chuyên nghiệp, đúng mục tiêu, tránh thất thoát và lạm chi. Đây là nền tảng để Quỹ phát huy vai trò là cầu nối giữa chính sách nhà nước và cộng đồng doanh nghiệp.
- Thứ hai, chi hoạt động bộ máy
+ Chi cho người lao động, người quản lý, Kiểm soát viên bao gồm: Chi tiền lương, tiền công, thù lao, tiền thưởng, phụ cấp và các khoản chi mang tính chất tiền lương; các khoản chi để đóng góp theo lương (Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm lao động, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn); chi khen thưởng, chi phúc lợi; chi trang phục giao dịch; chi trợ cấp; chi ăn ca; chi y tế; các chi phí cho lao động nữ theo quy định hiện hành; các khoản chi khác cho người lao động, người quản lý, Kiểm soát viên theo luật định;
+ Chi cho hoạt động quản lý bao gồm: công tác phí; chi đào tạo; chi nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ; chi tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị; chi cho công nghệ thông tin; chi về các hoạt động đảng, đoàn thể; chi văn phòng phẩm, tài liệu, sách báo; chi điện, nước, điện thoại, bưu chính viễn thông, vệ sinh cơ quan; chi hội nghị, hội thảo, tập huấn, tuyên truyền, in ấn tài liệu, lễ tân; chi mua hàng hóa, dịch vụ; chi giao dịch, đối ngoại, tham gia diễn đàn, mạng lưới; chi kiểm tra, giám sát, kiểm toán; chi thuê chuyên gia, tư vấn trong và ngoài nước; chi phí vận chuyển và các khoản chi khác cho hoạt động quản lý;
+ Chi đầu tư xây dựng, mua sắm, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản; chi khấu hao tài sản cố định; chi thuê tài sản thực hiện theo hợp đồng thuê; chi nhượng bán, thanh lý tài sản; chi bảo hiểm tài sản; chi mua sắm công cụ dụng cụ; chi khác cho quản lý và sử dụng tài sản.
Khoản chi hoạt động bộ máy này thể hiện sự đầu tư cho yếu tố con người và hệ thống vận hành nội bộ, đảm bảo Quỹ có đủ nguồn lực để thực hiện nhiệm vụ. Bởi lẽ, dù là tổ chức tài chính, nhưng yếu tố quyết định chất lượng hoạt động lại chính là con người, những người quản lý, kiểm soát và thực thi nhiệm vụ. Việc ghi nhận chi tiết giúp đảm bảo tính công bằng và động viên nhân sự gắn bó lâu dài với Quỹ, đồng thời nâng cao năng lực tổ chức, điều hành theo chuẩn mực quản trị công hiện đại.
Thứ ba, Quỹ còn chi nộp thuế, các khoản phí, lệ phí theo luật định. Đây là trách nhiệm tài chính bắt buộc, phản ánh sự tuân thủ của Quỹ đối với hệ thống pháp luật quốc gia. Khoản chi này nhấn mạnh nguyên tắc pháp lý và tính kỷ luật tài chính của Quỹ. Việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế không chỉ đảm bảo tính hợp pháp trong hoạt động mà còn thể hiện vai trò của Quỹ như một thực thể công lập gương mẫu trong chấp hành chính sách tài chính nhà nước, góp phần vào ngân sách chung phục vụ phát triển quốc gia.
Thứ tư, chi các khoản đã hạch toán doanh thu nhưng thực tế không thu được và không hạch toán giảm doanh thu; chi các khoản nợ phải trả, đã xác định mất chủ và hạch toán vào thu nhập nhưng sau đó lại xác định được chủ nợ; chi cho việc thu hồi các khoản nợ đã xóa, chi phí thu hồi nợ xấu; chi trả tiền phạt, bồi thường do vi phạm hợp đồng kinh tế thuộc trách nhiệm của Quỹ; chi xử lý khoản tổn thất tài sản theo quy định của pháp luật; chi cho công tác xã hội từ thiện; chi án phí, lệ phí thi hành án.
Việc cho phép chi những khoản này thể hiện tính linh hoạt và thực tiễn trong cơ chế tài chính của Quỹ. Nó cho phép Quỹ chủ động ứng phó với rủi ro, khắc phục tổn thất, đồng thời vẫn duy trì tính nhân văn qua việc dành một phần ngân sách cho hoạt động xã hội. Qua đó, Quỹ vừa đảm bảo ổn định tài chính, vừa khẳng định trách nhiệm cộng đồng trong quá trình vận hành.
Ngoài những nội dung trên, Quỹ có thể phát sinh các khoản chi phí khác cần thiết cho hoạt động. Định mức chi phí đã nêu ở trên thực hiện theo quy định của pháp luật đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Trường hợp pháp luật không có quy định, Quỹ căn cứ vào khả năng tài chính xây dựng định mức, quyết định việc chi tiêu bảo đảm phù hợp, hiệu quả. Điều này thể hiện sự linh hoạt và tự chủ tài chính có kiểm soát của Quỹ. Thay vì bị ràng buộc cứng nhắc, Quỹ được trao quyền chủ động trong khuôn khổ pháp luật, giúp thích ứng nhanh với tình hình thực tế, đồng thời vẫn bảo đảm nguyên tắc minh bạch, tiết kiệm và hiệu quả trong chi tiêu công.
3. Lương, phụ cấp lương được quy định ra sao?
Trong cơ chế hoạt động của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, chính sách tiền lương, phụ cấp lương không chỉ là vấn đề tài chính, mà còn là công cụ quan trọng bảo đảm nguồn nhân lực chất lượng, khuyến khích hiệu quả công tác và giữ vững sự minh bạch trong quản lý. Do đó, Điều 49 Nghị định số 39/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định số 45/2024/NĐ-CP đã cụ thể như sau:
“Điều 49. Lương, phụ cấp lương
Quỹ thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người lao động, người quản lý, kiểm soát viên Quỹ theo quy định đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, phù hợp với tính chất, mô hình, hoạt động của Quỹ theo quy định tại Nghị định này và hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.”
* Lưu ý: Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội cùng với Bộ Nội vụ được hợp nhất thành Bộ Nội vụ (căn cứ mục 2.3 Phần II Kết luận số 121-KL/TW ngày 24/01/2025 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XIII về tổng kết Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XII một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và khoản 4 Điều 1 Nghị quyết số 176/2025/QH15 ngày 18/02/2025 của Quốc hội về cơ cấu tổ chức của Chính phủ nhiệm kỳ Quốc hội khoá XV).
Theo đó, Quỹ thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người lao động, người quản lý, kiểm soát viên Quỹ theo quy định đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, sao cho phù hợp với tính chất, mô hình, hoạt động của Quỹ theo Nghị định số 39/2019/NĐ-CP và hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
Điều khoản này đã đặt nền tảng vững chắc cho chính sách tiền lương, phụ cấp và đãi ngộ trong hệ thống Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. Cơ chế trên vừa bảo đảm nguyên tắc quản lý tài chính thống nhất của Nhà nước, vừa tạo động lực cho đội ngũ cán bộ, người lao động, giúp họ yên tâm công tác, gắn bó lâu dài và đóng góp tích cực cho mục tiêu hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển bền vững.
Trân trọng./.












