
Chuyển nhượng cổ phần được quy định như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Công ty tôi thành lập vào năm 2022 và hoạt động dịch vụ chăn nuôi gia súc. Sau hơn 02 năm thành lập và hoạt động ổn định, một trong 3 cổ đông sáng lập có mong muốn được chuyển nhượng cổ phần của mình cho một người khác (không phải là thành viên công ty). Vậy nên, tôi muốn hỏi pháp luật hiện nay quy định về vấn đề này như thế nào? Mong Luật sư hỗ trợ, giải đáp!
MỤC LỤC
1. Các loại cổ phần được quy định như thế nào?
2. Chuyển nhượng cổ phần được quy định như thế nào?
Trả lời:
1. Các loại cổ phần được quy định như thế nào?
Các loại cổ phần được quy định tại Điều 114 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:
“Điều 114. Các loại cổ phần
1. Công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông. Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông.
2. Ngoài cổ phần phổ thông, công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi. Người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi. Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây:
a) Cổ phần ưu đãi cổ tức;
b) Cổ phần ưu đãi hoàn lại;
c) Cổ phần ưu đãi biểu quyết;
d) Cổ phần ưu đãi khác theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật về chứng khoán.
3. Người được quyền mua cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định.
4. Mỗi cổ phần của cùng một loại đều tạo cho người sở hữu cổ phần đó các quyền, nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau.
5. Cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.
6. Cổ phần phổ thông được dùng làm tài sản cơ sở để phát hành chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết được gọi là cổ phần phổ thông cơ sở. Chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết có lợi ích kinh tế và nghĩa vụ tương ứng với cổ phần phổ thông cơ sở, trừ quyền biểu quyết.
7. Chính phủ quy định về chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết.”
Từ cơ sở trên cho thấy, công ty cổ phần có hai loại cổ phần là: (i) Cổ phần phổ thông và (ii) cổ phần ưu đãi. Trong đó, cổ phần phổ thông là loại cổ phần phổ biến và bắt buộc phải có.Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông.
Bên cạnh cổ phần phổ thông thì công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi. Có nhiều loại cổ phần ưu đãi khác nhau, bao gồm:
- Cổ phần ưu đãi cổ tức;
- Cổ phần ưu đãi hoàn lại;
- Cổ phần ưu đãi biểu quyết;
- Cổ phần ưu đãi khác theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật về chứng khoán.
Đáng chú ý, không phải ai cũng có quyền được mua các loại cổ phần ưu đãi: Cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi khác trong công ty, mà chỉ những người do Điều lệ công ty quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định thì mới có quyền mua chúng. Khi sở hữu cổ phần, cổ đông sẽ phải gánh chịu các quyền và nghĩa vụ, trách nhiệm tương ứng.
Điều làm nên sự đặc biệt của loại hình này là sự chuyển đổi linh hoạt giữa cổ phần ưu đãi và cổ phần phổ thông. Cụ thể, cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông; nhưng cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi. Quy định này không chỉ bảo đảm tính ổn định của quyền biểu quyết, quyền quản lý trong công ty, mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi có cơ hội tham gia sâu hơn vào hoạt động doanh nghiệp.
Trong thị trường vốn, chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết là công cụ tài chính hữu hiệu, được thiết kế nhằm mở rộng khả năng đầu tư, đặc biệt đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Theo quy định pháp luật, cổ phần phổ thông được sử dụng làm tài sản cơ sở để phát hànhchứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyếtđược gọi là cổ phần phổ thông cơ sở. Cơ chế này không những góp phần bảo vệ quyền kiểm soát, quản trị công tymà còn là nền tảng xác lập quyền lợi kinh tế giữa nhà đầu tư sở hữu chứng chỉ và doanh nghiệp.
2. Chuyển nhượng cổ phần được quy định như thế nào?
Chuyển nhượng cổ phần được quy định tại Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:
“Điều 127. Chuyển nhượng cổ phần
1. Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 của Luật này và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.
2. Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán.Trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc người đại diện theo ủy quyền của họ ký.Trường hợp giao dịch trên thị trường chứng khoán thì trình tự, thủ tục chuyển nhượng được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
3. Trường hợp cổ đông là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của cổ đông đó trở thành cổ đông của công ty.
4. Trường hợp cổ đông là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì số cổ phần của cổ đông đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.
5. Cổ đông có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ cổ phần của mình tại công ty cho cá nhân, tổ chức khác; sử dụng cổ phần để trả nợ. Cá nhân, tổ chức được tặng cho hoặc nhận trả nợ bằng cổ phần sẽ trở thành cổ đông của công ty.
6. Cá nhân, tổ chức nhận cổ phần trong các trường hợp quy định tại Điều này chỉ trở thành cổ đông công ty từ thời điểm các thông tin của họ quy định tại khoản 2 Điều 122 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông.
7. Công ty phải đăng ký thay đổi cổ đông trong sổ đăng ký cổ đông theo yêu cầu của cổ đông có liên quan trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu theo quy định tại Điều lệ công ty.”
Dẫn chiếu đến quy định tại khoản 3 Điều 120 Luật Doanh nghiệp 2020 về cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập và quy định về sổ đăng ký cổ đông tại khoản 2 Điều 122 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:
“Điều 120. Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập
3. Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phần phổ thông thì không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó.”
và
“Điều 122. Sổ đăng ký cổ đông
2. Sổ đăng ký cổ đông phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
b) Tổng số cổ phần được quyền chào bán, loại cổ phần được quyền chào bán và số cổ phần được quyền chào bán của từng loại;
c) Tổng số cổ phần đã bán của từng loại và giá trị vốn cổ phần đã góp;
d) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức;
đ) Số lượng cổ phần từng loại của mỗi cổ đông, ngày đăng ký cổ phần.”
Như vậy, bản chất của việc chuyển nhượng cổ phần trong công ty là một loại giao dịch dân sự. Khi cổ phần của công ty đã được chào bán cho cổ đông thì việc cổ đông dịch chuyển quyền sở hữu cổ phần của mình cho người khác sẽ được gọi là chuyển nhượng cổ phần. Việc chuyển nhượng cổ phần sẽ không làm thay đổi cấu trúc vốn điều lệ của công ty mà chỉ thay đổi chủ sở hữu số cổ phần đã được chuyển nhượng. Đặc biệt, cổ phần sẽ được chuyển nhượng một cách tự do, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 Luật Doanh nghiệp 2020 và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Cụ thể, đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập, trong vòng 3 năm kể từ ngày công ty thành lập, cổ đông sáng lập chỉ được chuyển nhượng cổ phần cho:
- Cổ đông sáng lập khác;
- Cá nhân hoặc tổ chức không phải cổ đông sáng lập, nhưng phải được Đại hội đồng cổ đông chấp thuận.
Trong trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.
Về phương thức chuyển nhượng cổ phần: Việc chuyển nhượng cổ phần được thực hiện dưới hình thức bằng hợp đồng hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán:
- Trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc người đại diện theo ủy quyền của họ ký.
- Trường hợp giao dịch trên thị trường chứng khoán thì trình tự, thủ tục chuyển nhượng được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
Về thời điểm trở thành cổ đông công ty: Cá nhân, tổ chức nhận cổ phần trong các trường hợp quy định tại Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020 chỉ trở thành cổ đông công ty từ thời điểm các thông tin của họ quy định tại khoản 2 Điều 122 Luật Doanh nghiệp 2020 được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông. Công ty phải đăng ký thay đổi cổ đông trong sổ đăng ký cổ đông theo yêu cầu của cổ đông có liên quan trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu theo quy định tại Điều lệ công ty.
Ngoài ra, cổ phần còn được chuyển nhượng trong các trường hợp khác:
- Đối với cổ đông là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của cổ đông đó trở thành cổ đông của công ty. Nếu không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì số cổ phần của cổ đông đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.
- Đối với cổ đông tặng cho cổ phần tại công ty cho cá nhân, tổ chức khác; sử dụng cổ phần để trả nợ thì cá nhân, tổ chức được tặng cho hoặc nhận trả nợ bằng cổ phần sẽ trở thành cổ đông của công ty.
Có thể thấy, chuyển nhượng cổ phần không phải là quyền tuyệt đối. Việc chuyển nhượng cổ phần cho cá nhân, tổ chức khác không chỉ là nét đặc trưng nổi bật của loại hình doanh nghiệp này mà còn giúp bảo đảm sự ổn định trong cơ cấu sở hữu cổ phần trong công ty. Do đó, khi chuyển nhượng cổ phần cần phải tuân thủ chặt chẽ các điều kiện, yêu cầu nhất định được quy định tại Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty.
Như vậy, trong trường hợp của bạn, nếu cổ đông sáng lập công ty muốn chuyển nhượng cổ phần của mình thì công ty không những phải bảo đảm thời gian thành lập, hoạt động trên thị trường mà còn xác định đúng đối tượng nhận chuyển nhượng cổ phần đó theo luật định. Nếu muốn chuyển nhượng cổ phần của mình là cổ đông sáng lập cho cá nhân không là cổ đông sáng lập công ty thì cần có sự chấp thuận từ Đại hội đồng cổ đông.
Trân trọng./.












