Chế độ kế toán là gì? Báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước là gì? Báo cáo tài chính là gì? Chế độ kế toán, kiểm toán và Báo cáo tài chính của Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa được thực hiện như thế nào?

Chế độ kế toán là gì? Báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước là gì? Báo cáo tài chính là gì? Chế độ kế toán, kiểm toán và Báo cáo tài chính của Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa được thực hiện như thế nào?

Chế độ kế toán là gì? Báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước là gì? Báo cáo tài chính là gì? Chế độ kế toán, kiểm toán và Báo cáo tài chính của Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa được thực hiện như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Tôi hiện đang quản lý một doanh nghiệp nhỏ và tôi quan tâm đến hoạt động tài chính của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tôi muốn hiểu rõ chế độ kế toán, báo cáo tài chính và kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước được thực hiện như thế nào tại Quỹ, cũng như các nguyên tắc, trình tự và trách nhiệm liên quan. Việc này giúp tôi nắm được cơ chế quản lý minh bạch, trách nhiệm giải trình và giám sát tài chính của Quỹ. Đồng thời, hiểu rõ các quy định này sẽ giúp doanh nghiệp tôi yên tâm khi tham gia các chương trình hỗ trợ và sử dụng dịch vụ của Quỹ. Mong luật sư tư vấn giúp tôi, xin cảm ơn.

MỤC LỤC

1. Chế độ kế toán là gì? Báo cáo tài chính là gì?

2. Báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước là gì?

3. Chế độ kế toán, kiểm toán và Báo cáo tài chính của Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa được thực hiện như thế nào?

 

Trả lời:

1. Chế độ kế toán là gì? Báo cáo tài chính là gì?

Trong hoạt động tài chính, kế toán của mỗi cơ quan, tổ chức hay doanh nghiệp, việc tuân thủ đúng quy định về chế độ kế toán và lập báo cáo tài chính là yêu cầu bắt buộc nhằm đảm bảo tính minh bạch, trung thực và hợp pháp trong quản lý nguồn lực. Căn cứ tại khoản 1, 2 Điều 3 Luật kế toán 2015 được sửa đổi bởi Luật sửa đổi Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính 2024 đã thích hai thuật ngữ này như sau:

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Báo cáo tài chính là hệ thống thông tin kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán được lập và trình bày theo đúng quy định của chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán.

2. Chế độ kế toán là những quy định và hướng dẫn về kế toán trong một lĩnh vực hoặc một số công việc cụ thể do cơ quan quản lý nhà nước về kế toán hoặc tổ chức được cơ quan quản lý nhà nước về kế toán ủy quyền ban hành.”

Theo đó, báo cáo tài chính được hiểu là hệ thống thông tin kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán được lập và trình bày theo đúng quy định của chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán. Trong đó, chế độ kế toán là những quy định và hướng dẫn về kế toán trong một lĩnh vực hoặc một số công việc cụ thể do cơ quan quản lý nhà nước về kế toán hoặc tổ chức được cơ quan quản lý nhà nước về kế toán ủy quyền ban hành.

Giữa hai khái niệm này tồn tại mối quan hệ chặt chẽ, nếu chế độ kế toán là nền tảng pháp lý để hướng dẫn cách ghi chép và xử lý thông tin, thì báo cáo tài chính là sản phẩm cuối cùng phản ánh kết quả của việc áp dụng đúng đắn chế độ đó trong thực tiễn. Từ đó, có thể khẳng định, chế độ kế toán và báo cáo tài chính là hai yếu tố cốt lõi tạo nên hệ thống kế toán minh bạch, chính xác và hiệu quả. Việc thực hiện đúng những ghi nhận này không chỉ giúp cơ quan, doanh nghiệp đảm bảo tính tuân thủ pháp luật mà còn góp phần nâng cao uy tín, năng lực quản trị và hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính trong nền kinh tế.

2. Báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước là gì?

Trong công tác quản lý tài chính, ngân sách, Kiểm toán Nhà nước giữ vai trò trọng yếu trong việc bảo đảm tính minh bạch và hiệu quả sử dụng nguồn lực công. Sau mỗi cuộc kiểm toán, cơ quan này ban hành báo cáo kiểm toán, một văn bản có giá trị pháp lý và thực tiễn cao, được giải thích tại khoản 1 Điều 3 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 như sau:

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước là văn bản do Kiểm toán nhà nước lập và công bố sau mỗi cuộc kiểm toán để đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị về những nội dung đã kiểm toán. Báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước do Tổng Kiểm toán nhà nước hoặc người được Tổng Kiểm toán nhà nước ủy quyền ký tên, đóng dấu.”

Theo đó, báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước được hiểu là văn bản do Kiểm toán nhà nước lập và công bố sau mỗi cuộc kiểm toán nhằm mục đích đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị về những nội dung đã kiểm toán. Báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước do Tổng Kiểm toán nhà nước hoặc người được Tổng Kiểm toán nhà nước ủy quyền ký tên, đóng dấu. Nói cách khác, đây là kết quả tổng hợp toàn diện quá trình kiểm tra việc quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản và nguồn lực công của các cơ quan, tổ chức, đơn vị.

Có thể thấy, báo cáo kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước là tài liệu chính thức thể hiện kết quả kiểm toán một cách trung thực, khách quan và có giá trị pháp lý cao. Báo cáo không chỉ giúp phát hiện, ngăn ngừa sai phạm trong quản lý tài chính công mà còn góp phần tăng cường kỷ luật, kỷ cương ngân sách, thúc đẩy hiệu quả sử dụng nguồn lực quốc gia, hướng tới một nền tài chính công minh bạch và bền vững.

3. Chế độ kế toán, kiểm toán và Báo cáo tài chính của Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa được thực hiện như thế nào?

Công tác kế toán, kiểm toán và lập báo cáo tài chính có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bảo đảm tính minh bạch, công khai và hiệu quả trong hoạt động của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. Để quản lý thống nhất và tuân thủ đúng pháp luật, Điều 52, 53 Nghị định số 39/2019/NĐ-CP ngày 10/5/2019 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa được sửa đổi bởi Nghị định số 45/2024/NĐ-CP ngày 26/4/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 39/2019/NĐ-CP đã ghi nhận rằng:

Điều 52. Chế độ kế toán, kiểm toán

1. Quỹ thực hiện chế độ kế toán đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.

2. Năm tài chính của Quỹ bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hằng năm.

3. Quỹ tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán và quy chế nội bộ của Quỹ.

Điều 53. Báo cáo tài chính

1. Quỹ phải lập báo cáo tài chính quý, năm. Báo cáo tài chính năm của Quỹ phải được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.

2. Báo cáo năm được gửi chậm nhất là sau 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Báo cáo kết quả kiểm toán báo cáo tài chính năm của Quỹ do tổ chức kiểm toán độc lập thực hiện được gửi chậm nhất là sau 120 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.

3. Sau khi có ý kiến phê duyệt của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Hội đồng thành viên quyết định Báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính.

4. Quỹ thực hiện công khai tài chính theo quy định của pháp luật đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.”

* Lưu ý: Bộ Kế hoạch và Đầu tư cùng với Bộ Tài chính được hợp nhất thành Bộ Tài chính (căn cứ mục 2.3 Phần II Kết luận số 121-KL/TW ngày 24/01/2025 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XIII về tổng kết Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XII một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và khoản 6 Điều 1 Nghị quyết số 176/2025/QH15 ngày 18/02/2025 của Quốc hội về cơ cấu tổ chức của Chính phủ nhiệm kỳ Quốc hội khoá XV).

Thứ nhất, về chế độ kế toán, kiểm toán, Quỹ thực hiện chế độ kế toán đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, bảo đảm việc ghi chép, phản ánh và tổng hợp thông tin tài chính đúng quy chuẩn, giúp Quỹ hoạt động minh bạch, có hệ thống, đồng thời dễ dàng so sánh và đánh giá hiệu quả với các quỹ tài chính khác. Bên cạnh đó, năm tài chính của Quỹ bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hằng năm. Điều này bảo đảm sự thống nhất với chu kỳ kế toán chung của Nhà nước, tạo thuận lợi cho việc tổng hợp và báo cáo số liệu. Quỹ phải tổ chức bộ máy kế toán theo luật định về kế toán và quy chế nội bộ của Quỹ. Qua đó, bảo đảm hoạt động kế toán được vận hành chuyên nghiệp, có trách nhiệm và đúng chức năng.

Thứ hai, về báo cáo tài chính:

- Quỹ phải lập báo cáo tài chính quý, năm. Báo cáo tài chính năm của Quỹ phải được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập được thành lập và hoạt động theo luật định.

- Báo cáo năm được gửi chậm nhất là sau 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Báo cáo kết quả kiểm toán báo cáo tài chính năm của Quỹ do tổ chức kiểm toán độc lập thực hiện được gửi chậm nhất là sau 120 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.

- Sau khi có ý kiến phê duyệt của Bộ Tài chính, Hội đồng thành viên quyết định Báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán gửi Bộ Tài chính.

- Quỹ thực hiện công khai tài chính theo pháp luật đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

Sự ghi nhận về báo cáo tài chính nhằm bảo đảm tính minh bạch, trung thực và kịp thời trong công tác quản lý tài chính của Quỹ. Việc kiểm toán độc lập và gửi báo cáo đúng thời hạn giúp cơ quan quản lý Nhà nước có cơ sở giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt động của Quỹ. Đồng thời, thực hiện công khai tài chính thể hiện tinh thần trách nhiệm, tuân thủ pháp luật và tăng cường niềm tin của xã hội đối với hoạt động của Quỹ.

Từ những nội dung trên có thể thấy, công tác kế toán, kiểm toán và báo cáo tài chính của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa được xây dựng trên nguyên tắc rõ ràng, chặt chẽ và công khai. Điều này không chỉ góp phần bảo đảm hoạt động tài chính của Quỹ minh bạch, hiệu quả mà còn tạo niềm tin cho các cơ quan quản lý, doanh nghiệp và xã hội, qua đó khẳng định vai trò của Quỹ trong việc hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa một cách bền vững.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý