Biến đổi khí hậu là gì? Thích ứng với biến đổi khí hậu được quy định như thế nào?

Biến đổi khí hậu là gì? Thích ứng với biến đổi khí hậu được quy định như thế nào?

Biến đổi khí hậu là gì? Thích ứng với biến đổi khí hậu được quy định như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Trong những năm gần đây, vùng đồng bằng sông Cửu Long liên tục xảy ra xâm nhập mặn, hạn hán và mưa bão bất thường, gây thiệt hại lớn về nông nghiệp và đời sống người dân. Vậy theo quy định của pháp luật, biến đổi khí hậu là gì và thích ứng với biến đổi khí hậu được quy định như thế nào?

MỤC LỤC

1. Biến đổi khí hậu là gì?

2. Thích ứng với biến đổi khí hậu được quy định như thế nào?

 

Trả lời:

1. Biến đổi khí hậu là gì?

Căn cứ theo khoản 13 Điều 3 Luật Khí tượng thủy văn 2015 quy định về biến đổi khí hậu như sau:

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

13. Biến đổi khí hậu là sự thay đổi của khí hậu trong một khoảng thời gian dài do tác động của các điều kiện tự nhiên và hoạt động của con người, biểu hiện bởi sự nóng lên toàn cầu, mực nước biển dâng và gia tăng các hiện tượng khí tượng thủy văn cực đoan.

…”

Theo đó, biến đổi khí hậu là sự thay đổi lâu dài của khí hậu, do cả các yếu tố tự nhiên và tác động từ hoạt động của con người. Những thay đổi này được thể hiện rõ qua các hiện tượng như nóng lên toàn cầu, mực nước biển dâng, bão lũ, hạn hán, và các hiện tượng khí tượng thủy văn cực đoan khác. Biến đổi khí hậu không chỉ là những thay đổi ngắn hạn trong thời tiết, mà là sự thay đổi kéo dài, ảnh hưởng sâu rộng đến môi trường, kinh tế và đời sống con người. Biến đổi khí hậu là một trong những thách thức môi trường lớn nhất hiện nay, bởi nó tác động trực tiếp đến sinh kế, an ninh lương thực, hạ tầng và hệ sinh thái.

2. Thích ứng với biến đổi khí hậu được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 90 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định về thích ứng với biến đổi khí hậu được quy định như sau:

Điều 90. Thích ứng với biến đổi khí hậu

1. Thích ứng với biến đổi khí hậu là các hoạt động nhằm tăng cường khả năng chống chịu của hệ thống tự nhiên và xã hội, giảm thiểu tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu và tận dụng cơ hội do biến đổi khí hậu mang lại.

2. Nội dung thích ứng với biến đổi khí hậu bao gồm:

a) Đánh giá tác động, tính dễ bị tổn thương, rủi ro, tổn thất và thiệt hại do biến đổi khí hậu đối với các lĩnh vực, khu vực và cộng đồng dân cư trên cơ sở kịch bản biến đổi khí hậu và dự báo phát triển kinh tế - xã hội;

b) Triển khai hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm nhẹ rủi ro thiên tai, mô hình thích ứng với biến đổi khí hậu dựa vào cộng đồng và dựa vào hệ sinh thái; ứng phó với nước biển dâng và ngập lụt đô thị;

c) Xây dựng, triển khai hệ thống giám sát và đánh giá hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm sau đây:

a) Tổ chức thực hiện quy định tại điểm a và điểm c khoản 2 Điều này;

b) Trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch quốc gia thích ứng với biến đổi khí hậu và định kỳ rà soát, cập nhật 05 năm một lần; hệ thống giám sát và đánh giá hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu cấp quốc gia; tiêu chí xác định dự án đầu tư, nhiệm vụ thích ứng với biến đổi khí hậu thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ; tiêu chí đánh giá rủi ro khí hậu;

c) Hướng dẫn đánh giá tác động, tính dễ bị tổn thương, rủi ro, tổn thất và thiệt hại do biến đổi khí hậu;

d) Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch quốc gia thích ứng với biến đổi khí hậu;

đ) Xây dựng và tổ chức thực hiện hệ thống giám sát và đánh giá hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu cấp quốc gia.

4. Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:

a) Thực hiện nội dung quy định tại điểm b khoản 2 Điều này theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; tổ chức đánh giá tác động, tính dễ bị tổn thương, rủi ro, tổn thất và thiệt hại do biến đổi khí hậu; định kỳ hằng năm tổng hợp, gửi báo cáo về Bộ Tài nguyên và Môi trường;

b) Xây dựng và tổ chức thực hiện việc giám sát và đánh giá hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu cấp ngành, cấp địa phương trong phạm vi quản lý của ngành, lĩnh vực.”

Lưu ý: “Trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch quốc gia thích ứng với biến đổi khí hậu và định kỳ rà soát, cập nhật 05 năm một lần; hệ thống giám sát và đánh giá hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu cấp quốc gia; tiêu chí xác định dự án đầu tư, nhiệm vụ thích ứng với biến đổi khí hậu thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ; tiêu chí đánh giá rủi ro khí hậu.” Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ trong Ban hành tiêu chí đánh giá rủi ro khí hậu quy định tại điểm b khoản 3 Điều 90 Luật Bảo vệ môi trường 2020 được phân quyền cho Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường thực hiện bởi Điều 40 Nghị định 136/2025/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 12/6/2025 quy định phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường, trong đó có phân quyền cho Chủ tịch UBND cấp tỉnh thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp giấy phép môi trường (nếu thuộc đối tượng cấp giấy phép môi trường) với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của Bộ Nông nghiệp và Môi trường theo quy định.

Như vậy, thích ứng với biến đổi khí hậu là một chiến lược tổng thể nhằm tăng cường khả năng chống chịu của hệ thống tự nhiên và xã hội, đồng thời giảm thiểu các tác động tiêu cực và khai thác các cơ hội do biến đổi khí hậu mang lại.

Việc triển khai thích ứng cần dựa trên đánh giá rủi ro, tác động và tính dễ bị tổn thương của các lĩnh vực, khu vực và cộng đồng, kết hợp với các mô hình dựa vào cộng đồng và hệ sinh thái. Cơ chế phân quyền từ Thủ tướng Chính phủ sang Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Chủ tịch UBND cấp tỉnh cho thấy Nhà nước quan tâm đến việc vừa đảm bảo sự thống nhất ở cấp quốc gia, vừa tăng cường tính chủ động và khả năng triển khai ở địa phương. Như vậy, thích ứng với biến đổi khí hậu không chỉ là yêu cầu pháp lý mà còn là yếu tố quyết định để phát triển bền vững, bảo vệ môi trường và nâng cao chất lượng sống của cộng đồng.

Trân trọng./.

Góp ý